1. Tiền lương làm thêm giờ có được miễn thuế thu nhập cá nhân không? 

Tiền lương làm thêm giờ là một khoản tiền mà người sử dụng lao động sẽ chi trả cho người lao động khi người lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, pháp luật có quy định tiền lương làm thêm giờ của người lao động sẽ cao hơn so với tiền lương làm việc trong giờ tiêu chuẩn. Cụ thể: 

- Người lao động làm thêm vào ngày thường thì được trả ít nhất bằng 150% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm 

- Người lao động làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần thì được hưởng ít nhất bằng 200% chi phí nêu trên 

- Người lao động làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương thì được chi trả ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nhỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày

- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được  trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả công việc của ngày làm việc bình thường

- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì sẽ được chi trả các khoản phí như trên và được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày ngày nghỉ lẽ, tết 

Những khoản tiền lương, thu nhập từ tiền công sẽ là những khoản tiền phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007. Mặc dù tiền lương làm thêm giờ theo quy định như trên cũng là một khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương của người lao động nhưng theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì khoản tiền lương làm thêm giờ này không phải tất cả số tiền đều bị tính thuế thu nhập cá nhân. Mà việc tính thuế thu nhập cá nhân cho số tiền lương làm thêm giờ sẽ được tính như sau: 

- Phần tiền lương, tiền công làm thêm giờ hay làm việc vào ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc vào ban ngày, làm việc trong giờ sẽ là khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Như vậy khoản chênh lệch giữa hai mức thu nhập từ thời gian làm việc bình thường và thời gian làm thêm sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại thì vẫn sẽ tính thuế thu nhập cá nhân. 

+ Công thức tính phần chênh lệch như sau: 

Phần tiền lương được trả cao hơn (khoản tiền chênh lệch) = Tiền lương thực trả do phải làm đêm, làm thêm giờ - Tiền lương tính theo ngày làm việc bình thường.

+ Ví dụ cụ thể: Chị A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 là 50.000 đồng/giờ. Chị A làm thêm giờ được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập miễn thuế của chị A là 80.000 đồng - 50.000 đồng = 30.000 đồng. Vậy 30.000 đồng là khoản thu nhập được miễn thuế còn 50.000 đồng là khoản thu nhập vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân. 

 

2. Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày mới nhất 

Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày được hướng dẫn chi tiết tại Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau: 

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường/ Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm/số sản phẩm làm thêm 

Trong đó: Tiền lương thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm) 

Lưu ý: Tiền lương giờ thực trả không bao gồm:  

- Tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động 

- Tiền thưởng 

- Tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ 

- Tiền hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

 

3. Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm mới nhất 

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được hướng dẫn tại Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: 

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường/Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường/Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ/Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hướng lương x Số giờ làm thêm vào ban đêm/Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

Trong đó: 

- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định như tại mục 2 của bài viết 

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó

- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hưởng lương được xác định như sau:  

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường. Ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó 

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hàng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường 

- Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường. 

Ngoài ra quý khách có thể tham khảo bài viết sau đây để giải đáp các thắc mắc liên quan: Thắc mắc về tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Tiền lương làm thêm giờ có tính thuế TNCN không? do Công ty Luật Minh Khuê biên soạn và muốn gửi đến quý khách mang tính chất tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc!

Nếu quý khách có nhu cầu báo phí dịch vụ, quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!