1. Quy định về viên chức được hưởng thêm lương khi làm thêm giờ

Chế độ trả lương đối với viên chức được quy định tại Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau: 

- Chế độ trả lương gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ: Lương được trả dựa trên kết quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và theo quy chế trả lương của từng cơ quan, đơn vị. Quy chế trả lương được xây dựng và ban hành bởi thủ trưởng cơ quan, đơn vị, sau khi thảo luận với Ban Chấp hành Công đoàn tương ứng và được gửi cơ quan quản lý cấp trên để kiểm tra và công khai trong cơ quan, đơn vị. Trong lực lượng vũ trang, việc trả lương tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Chế độ trả lương đặc biệt: Việc làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ được trả theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ trực 12 giờ/24 giờ hoặc 24 giờ/24 giờ, được áp dụng chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc biệt do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quy định.

- Chế độ trả lương trong các trường hợp khác: Trong những ngày nghỉ làm việc, viên chức vẫn được nhận lương theo quy định. Trong thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, áp dụng chế độ tạm ứng tiền lương theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định trên, viên chức làm thêm giờ sẽ được trả thêm lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Đồng thời, đối với các viên chức thực hiện chế độ trực 12 giờ/24 giờ hoặc 24 giờ/24 giờ, sẽ áp dụng chế độ trả lương hoặc phụ cấp đặc biệt do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quy định. Điều này có thể bao gồm mức lương cao hơn hoặc các khoản phụ cấp khác nhằm bù đắp cho khó khăn và áp lực trong việc thực hiện chế độ trực suốt thời gian dài như vậy.

 

2. Mức tiền lương làm thêm giờ của viên chức

Tiền lương làm thêm giờ của công chức, viên chức được tính theo công thức quy định tại Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Cụ thể, đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ được tính khi làm việc ngoài thời gian làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động, và theo công thức sau: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150%, 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm

Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường = Tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng/tuần/ngày mà người lao động làm thêm giờ (T1) : Tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng/tuần/ngày người lao động làm thêm giờ (T2)

Lưu ý:

+ (T1) không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo Điều 104 Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

+ (T2) không vượt quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong một ngày, một tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, không kể số giờ làm thêm.

Các mức lương thêm giờ cụ thể như sau:

+ Ít nhất 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.

+ Ít nhất 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.

+ Ít nhất 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Ví dụ: Tiền lương tháng của viên chức là 12,000,000 đồng. Thời gian làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ/ngày, 26 ngày/tháng.

+ Tính tiền lương giờ thực trả trong ngày làm việc bình thường: Tiền lương giờ thực trả (T1) = 12,000,000 đồng / (26 ngày x 8 giờ) = 57,692 đồng/giờ.

+ Trường hợp 1: Làm thêm giờ vào ngày thường: Giả sử viên chức làm thêm 4 giờ vào một ngày thường, mức ít nhất = 150% => Tiền lương làm thêm giờ = 57,692 đồng/giờ x 150% x 4 giờ = 68,182 đồng/giờ x 1.5 x 4 = 346,154 đồng.

+ Trường hợp 2: Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần Giả sử viên chức làm thêm 5 giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, mức ít nhất = 200% => Tiền lương làm thêm giờ = 57,692 đồng/giờ x 200% x 5 giờ = 57,692 đồng/giờ x 2 x 5 = 576,92 đồng.

+ Trường hợp 3: Làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương Giả sử viên chức làm thêm 6 giờ vào ngày nghỉ lễ, mức ít nhất = 300% => Tiền lương làm thêm giờ = 57,692 đồng/giờ x 300% x 6 giờ = 57,692 đồng/giờ x 3 x 6 = 1,038,456 đồng.

 

3. Nguồn kinh phí để trả tiền lương làm thêm giờ của viên chức

Căn cứ Điều 9 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, nguồn kinh phí để chi trả tiền lương cho viên chức bao gồm:

- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên: Từng cơ quan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tiết kiệm 10% chi thường xuyên. Trong đó, khoản tiết kiệm này không bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương. Điều này nhấn mạnh việc đảm bảo sự tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị trong hành chính công. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo rằng việc tiết kiệm không ảnh hưởng đến việc chi trả tiền lương và các khoản có tính chất lương đối với nhân viên và viên chức làm việc trong các cơ quan này.

- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp có thu: Các đơn vị sự nghiệp có thu, bao gồm cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu, phải sử dụng ít nhất 40% số thu này để chi trả tiền lương cho viên chức. Riêng đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế phải sử dụng ít nhất 35% số thu này. Quy định này nhấn mạnh việc đảm bảo rằng một phần đáng kể của nguồn thu được từ hoạt động của các đơn vị sự nghiệp này được sử dụng để trả lương cho nhân viên và viên chức.

- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính có thu: Các cơ quan hành chính có thu phải sử dụng ít nhất 40% số thu này để chi trả tiền lương cho viên chức. Điều này ám chỉ rằng một phần quan trọng của nguồn kinh phí này phải được dành riêng để trả lương cho nhân viên và viên chức của cơ quan đó, đồng thời nhấn mạnh sự quan trọng của việc đảm bảo rằng nguồn thu được từ hoạt động của cơ quan hành chính đó được sử dụng một cách hiệu quả và công bằng, trong đó có việc đảm bảo tiền lương cho nhân viên là một ưu tiên hàng đầu.

- Ngân sách địa phương sử dụng 50% số tăng thu giữa dự toán năm kế hoạch so với dự toán năm trước liền kề do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% số tăng thu giữa thực hiện so với dự toán năm kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ giao. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền lương cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp đã thực hiện đúng các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 Nghị định 204/2004/NĐ-CP mà vẫn còn thiếu.

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Nội dung nào về việc tổ chức làm thêm giờ mà bắt buộc phải có sự đồng ý của NLĐ? Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu trực tiếp tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!