1. Quy định về tiêu chuẩn trọng tài viên lao động

Tiêu chuẩn cho các trọng tài lao động được quy định trong Điều 98 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP bao gồm:

- Phải là công dân Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, cùng với sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, cũng như có uy tín và tính công bằng.

- Có trình độ đại học trở lên, có kiến thức vững về pháp luật và ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan đến quan hệ lao động.

- Không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành án hình sự hoặc đã thi hành án nhưng chưa được xóa án tích.

- Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.

- Không được là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, hay là công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra hoặc cơ quan thi hành án.

 

2. Quy định về điều kiện trọng tài viên lao động

Theo quy định của Điều 98 trong Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ, có 05 tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết cho trọng tài viên lao động:

(1) Là công dân của Việt Nam, trọng tài viên lao động phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định của pháp luật. Họ cần có năng lực hành vi dân sự, sức khỏe tốt, phẩm chất đạo đức cao, uy tín và công tâm. Trọng tài viên này được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện công việc theo tiêu chuẩn và chế độ của Nhà nước. Hầu hết các chi phí liên quan đến hoạt động của họ được ngân sách nhà nước chi trả.

Việc giải quyết các tranh chấp về lao động đòi hỏi kiến thức rộng và sâu về luật pháp cũng như thực tiễn đời sống tại Việt Nam. Do đó, trọng tài viên lao động cần phải là công dân của Việt Nam.

Ngoài ra, trọng tài viên lao động thường phải kiêm nhiệm, tức là thực hiện nhiều nhiệm vụ từ các công việc và chức danh khác nhau. Họ cũng phải có kiến thức sâu rộng và sự tỉnh táo để giải quyết các vấn đề tranh chấp lao động một cách hiệu quả. Vì vậy, họ phải có đủ năng lực hành vi dân sự, tức là đủ 18 tuổi và có khả năng làm chủ hành vi.

(2) Để trở thành một trọng tài viên lao động, cá nhân cần có trình độ đại học trở lên, có kiến thức vững về pháp luật và ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến quan hệ lao động.

Công việc của trọng tài viên lao động mang tính phức tạp, đòi hỏi thực hiện các nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp lao động mà không thể giải quyết được thông qua quá trình hòa giải và thương lượng tự nguyện. Vì vậy, họ phải có kiến thức sâu rộng không chỉ về pháp luật lao động mà còn về thực tế trong lĩnh vực lao động.

Cá nhân đạt trình độ đại học trở lên có thể đảm bảo tư duy cơ bản về nhiều lĩnh vực, bao gồm cả pháp luật nói chung và pháp luật về lao động cụ thể. Do đó, trọng tài viên lao động cần có trình độ học vấn cao và kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực quan hệ lao động, ít nhất là 05 năm làm việc trong ngành này.

(3) Các trường hợp không thể làm trọng tài viên lao động bao gồm những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành bản án nhưng chưa được xoá án tích. Trọng tài viên lao động được chỉ định bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giải quyết các tranh chấp lao động và phải thực hiện nhiệm vụ này một cách liên tục và thường xuyên từ khi nhận bổ nhiệm. Trong trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trọng tài viên lao động không thể tiến hành giải quyết các tranh chấp lao động cho đến khi vấn đề hình sự được giải quyết. Bên cạnh đó, những người đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã thực hiện bản án nhưng chưa được xoá án tích, sẽ không đủ uy tín và tư cách để làm trọng tài viên lao động vì hành vi vi phạm pháp luật của họ đã làm mất đi sự tin cậy và đạo đức cần thiết cho vai trò này.

(4) Đề xuất của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh là điều kiện cần thiết để một cá nhân được bổ nhiệm làm trọng tài viên lao động theo quy định tại Điều 185, Khoản 2 của Bộ luật lao động số 45/2019/QH14, ban hành ngày 20/11/2019. Khi đạt đủ các tiêu chuẩn này, người ứng cử phải được một trong ba tổ chức hoặc cơ quan đề xuất, bao gồm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (là cơ quan chuyên trách về lao động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Liên đoàn lao động cấp tỉnh (hay Công đoàn cấp tỉnh) và tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Trong trường hợp trở thành Chủ tịch hoặc Thư ký Hội đồng, trọng tài viên phải là thành viên của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

(5) Không phải là những chức danh như thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, hoặc các công chức làm việc tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án có thể trở thành trọng tài viên. Lý do là trọng tài viên thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động thông qua cơ chế riêng, khác biệt so với phương thức thông qua Tòa án nhân dân hoặc thông qua hòa giải viên. Mỗi phương thức này đòi hỏi kiến thức và kỹ năng chuyên sâu, và trọng tài viên cũng như các bên liên quan đều phải tuân thủ quy trình và quy định đặc thù của phương thức đó. Do đó, những người có chức danh và nhiệm vụ trong hệ thống Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án không phù hợp để đảm nhận vai trò của trọng tài viên trong các vụ án liên quan đến lao động.

 

3. Chế độ của trọng tài viên lao động

Theo quy định tại Điều 103 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, các trọng tài viên lao động được đảm bảo các quyền lợi sau đây:

- Nhận tiền bồi dưỡng, tính dựa trên tỷ lệ 5% của tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, theo mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ). Cơ quan nhà nước cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về việc áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn, phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;

- Được cơ quan, tổ chức nơi công tác tạo điều kiện cho việc tham gia Hội đồng trọng tài lao động, Ban trọng tài lao động để giải quyết các tranh chấp;

- Được hưởng chế độ công tác phí theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian tham gia Ban trọng tài lao động để giải quyết các tranh chấp;

- Được tham gia các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;

- Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định;

- Hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

 

4. Làm thế nào để trở thành trọng tài viên lao động?

Để trở thành trọng tài viên lao động, cá nhân phải tuân theo các bước sau đây:

Bước 1: Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động và gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong quá trình này, cơ quan sẽ xem xét số lượng trọng tài viên lao động cần thiết theo quy định và đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện được quy định.

Bước 2: Trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề cử từ Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ tổng hợp, thẩm định hồ sơ và đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động. Sau đó, hồ sơ sẽ được trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để bổ nhiệm trọng tài viên lao động. Hồ sơ đề cử bao gồm nhiều thông tin như văn bản đề nghị, đơn đề nghị, sơ yếu lý lịch, giấy chứng nhận sức khỏe và bản sao các văn bằng, chứng chỉ liên quan.

Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ra quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động để tham gia Hội đồng trọng tài lao động.

(Dựa trên Điều 99 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)

Bài viết liên quan: Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động là bao nhiêu ?

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Tiêu chuẩn, chế độ của trọng tài viên lao động hiện nay như thế nào? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!