- 1. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định thế nào?
- 2. Quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên?
- 3. Quy định về trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong Công ty TNHH hai thành viên
- 4. Quy định về quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định thế nào?
Căn cứ vào Điều 65 của Luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức Ban kiểm soát và các Kiểm soát viên trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định như sau:
- Ban kiểm soát sẽ bao gồm từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của một Kiểm soát viên không vượt quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế. Trong trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên, người đó sẽ đồng thời làm Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng các tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
- Trưởng Ban kiểm soát và các Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng được quy định tại khoản 2 của Điều 168 và Điều 169 của Luật này.
- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát và các Kiểm soát viên sẽ được thực hiện tương ứng theo quy định tại các Điều 106, 170, 171, 172, 173 và 174 của Luật này.
- Chính phủ sẽ quy định chi tiết về Điều này.
Ban kiểm soát bao gồm từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, mỗi Kiểm soát viên phục vụ trong một nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số lần không giới hạn. Trong trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên, người đó đồng thời làm Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết cho vị trí này.
2. Quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên?
Các tiêu chuẩn và điều kiện cho Ban Kiểm soát và các Kiểm soát viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định cụ thể trong Điều 168 và Điều 169 của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Đối với Ban Kiểm soát:
(1) Ban Kiểm soát bao gồm từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của các Kiểm soát viên không được quá 05 năm và có thể tái bầu với số nhiệm kỳ không giới hạn.
(2) Chủ tịch Ban Kiểm soát được bầu từ các Kiểm soát viên trong Ban, tuân theo nguyên tắc đa số trong quá trình bầu, miễn nhiệm và sa thải. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Ban Kiểm soát được quy định trong Điều lệ của công ty. Ban Kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Chủ tịch Ban Kiểm soát phải có bằng cử nhân trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc các chuyên ngành liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ có quy định cao hơn.
(3) Trong trường hợp nhiều Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ cùng một thời điểm mà chưa có Kiểm soát viên mới được bầu, thì các Kiểm soát viên đã kết thúc nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi có Kiểm soát viên mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Đối với các Kiểm soát viên:
(1) Các Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- Không thuộc đối tượng được quy định tại khoản 2 của Điều 17 trong Luật này;
- Phải có đào tạo trong một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc các lĩnh vực phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty;
- Không được là người thân của các thành viên trong Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các quản lý khác;
- Không phải là người quản lý của công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc nhân viên của công ty, trừ khi Điều lệ có quy định khác;
- Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
(2) Ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định tại điểm 1, các Kiểm soát viên của các công ty niêm yết, công ty nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 88 trong Luật này không được là người thân của các quản lý của công ty và công ty mẹ; người đại diện cho cổ đông hoặc người đại diện cho vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.
3. Quy định về trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong Công ty TNHH hai thành viên
Trách nhiệm của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên trong Công ty TNHH hai thành viên được quy định cụ thể tại Điều 71 của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Trách nhiệm của Kiểm soát viên của công ty bao gồm các điểm sau đây:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty.
- Phải trung thành với lợi ích của công ty, không được lạm dụng địa vị, chức vụ và không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác.
- Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối.
- Đảm bảo tuân thủ các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Việc thông báo được quy định ở trên phải được thực hiện bằng văn bản và phải bao gồm các thông tin sau:
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó.
- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối.
4. Quy định về quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát được quy định trong Điều 170 của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Ban kiểm soát có trách nhiệm giám sát Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty.
- Phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, cũng như báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng thành viên và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Hội đồng thành viên thường niên.
- Rà soát các hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng thành viên và đưa ra khuyến nghị về những hợp đồng, giao dịch cần có sự phê duyệt từ Hội đồng thành viên.
- Kiểm tra hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
- Xem xét các sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty khi cần thiết hoặc theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
- Phải thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ thành viên công ty, và báo cáo về kết quả trong thời hạn 15 ngày sau khi kết thúc kiểm tra.
- Đề xuất biện pháp cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng thành viên khi phát hiện bất kỳ vi phạm nào của thành viên Hội đồng, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm.
- Tham gia các cuộc họp của Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác của công ty để thảo luận và đưa ra ý kiến.
- Sử dụng các dịch vụ tư vấn độc lập hoặc bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để hỗ trợ trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Cần tham khảo ý kiến của Hội đồng thành viên trước khi đưa ra báo cáo, kết luận và kiến nghị.
- Các quyền và nghĩa vụ khác cũng được quy định theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên.
Bài viết liên quan: Ban kiểm soát của công ty là gì? Quy định ban kiểm soát công ty
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!