Mục lục bài viết
- 1. Khái quát pháp luật công ty của Cộng hoà Liên bang Đức (CHLB Đức)
- 2. Căn cứ pháp lý
- 3. Công ty hợp danh dân sự (Gesellschaft Bürgerlichen Rechts - BbR)
- 4. Công ty hợp danh thương mại (Offence Handelsgesellschaft - OHG)
- 5. Công ty hợp vốn đơn giản hay công ty hợp danh hữu hạn (Kommanditgesellschaft - KG)
- 6. Công ty hợp danh ẩn danh (Stille Gesellschaft - SG)
- 7. Công ty hợp danh chuyên nghiệp (Partnerschaftsgesetz - PartG)
- 8. Công ty hợp danh cổ phần (Kommanditgesellschaft auf Aktien - KGaA)
1. Khái quát pháp luật công ty của Cộng hoà Liên bang Đức (CHLB Đức)
Pháp luật công ty trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia đều được hiểu là bộ phận pháp luật điều chỉnh chủ thể pháp luật – công ty với năm đặc trưng cơ bản: có tư cách pháp nhân, có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn (TNHH), có sự góp vốn của các đồng chủ sở hữu, phần vốn góp của các đồng chủ sở hữu được phép chuyển nhượng và có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Chế độ chịu TNHH được coi là một trong các đặc trưng cơ bản nhất của công ty, nhưng pháp luật của nhiều quốc gia, trong đó có CHLB Đức, vẫn thừa nhận mô hình công ty với chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên (công ty hợp danh). Pháp luật CHLB Đức có sự phân biệt rõ ràng công ty dân sự thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật dân sự (điển hình là công ty hợp danh dân sự) và công ty thương mại thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật thương mại. Các văn bản pháp luật quan trọng trong hệ thống pháp luật công ty của CHLB Đức gồm:
2. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự (Bürgerliches Gesetzbuch) năm 1896 (BLDS), có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 1990, sửa đổi năm 2002, chứa đựng các quy định về công ty hợp danh.
- Bộ luật Thương mại (Handelsgesetzbuch) năm 1897 (BLTM), có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 1990, sửa đổi năm 1998, điều chỉnh về công ty thương mại.
- Luật Công ty hợp danh chuyên nghiệp (Partnerschaftsgesellschaft) ban hành ngày 25 tháng 6 năm 1994, sửa đổi năm 1998, quy định về mô hình công ty hợp danh do những cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù như: luật sư, bác sỹ, kế toán, kiến trúc sư… thành lập (công ty hợp danh chuyên nghiệp).
- Luật Công ty cổ phần (Aktiengesetz) có hiệu lực ngày 06 tháng 9 năm 1965, quy định những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần như: thành lập, tổ chức quản lý công ty cổ phần, quyền và nghĩa vụ của các cổ đông…
- Luật Công ty TNHH (Gesetz betreffend Gesellschaft mit beschränker Haftung) năm 1892, sửa đổi năm 1980, và Luật quy định Bổ sung về công ty TNHH (Gesetz zur Modernisierung des GmbH – Rechts und zur Bekämpfung von Missbräuchen) năm 2008 quy định về công ty TNHH.
- Luật Tổ chức lại công ty (Umwandlungsgesetz) có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 1995, quy định về các hình thức tổ chức lại công ty như chia, tách, sáp nhập và chuyển đổi loại hình công ty.
- Luật Phá sản năm 1994 (Insolvenzordnung), quy định về phá sản công ty và thủ tục đơn giản hơn cho việc giảm vốn điều lệ của công ty TNHH .
- Luật Đồng quyết năm 1976 (Mitbestimmungsgesetz) và Luật về Sự tham gia của bên thứ ba năm 2004 (Drittelbeteiligungsgesetz), bổ sung nhiều quy định quan trọng về mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần và công ty TNHH.
3. Công ty hợp danh dân sự (Gesellschaft Bürgerlichen Rechts - BbR)
Công ty hợp danh dân sự là hình thức tiêu biểu của công ty hợp danh. Công ty hợp danh dân sự theo quy định của pháp luật CHLB Đức là tổ chức do hai hay nhiều chủ thể thiết lập trên cơ sở một thoả thuận hợp tác để cùng thực hiện một hay nhiều mục đích dân sự. Công ty hợp danh dân sự chịu sự điều chỉnh của BLDS (từ Điều 705 đến Điều 740). Công ty hợp danh dân sự không có tư cách pháp nhân và không phải đăng ký thành lập, nhưng theo quy định của pháp luật CHLB Đức, công ty hợp danh dân sự vẫn có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trong quan hệ tố tụng.
Công ty hợp danh dân sự chỉ có một loại thành viên là thành viên hợp danh. Toàn bộ tài sản của công ty hợp danh dân sự thuộc về các thành viên của công ty và các thành viên phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty. Trách nhiệm vô hạn của thành viên công ty bắt đầu từ khi gia nhập công ty và kéo dài sau 5 năm từ khi việc chấm dứt tư cách thành viên công ty của thành viên đó được thông báo cho các chủ nợ (khoản 2 Điều 736 BLDS). Việc quản lý công ty hợp danh dân sự do các thành viên cùng thực hiện. Mọi thành viên đều có quyền đại diện theo pháp luật cho công ty hợp danh, trừ trường hợp hợp đồng giữa các thành viên có quy định khác.
4. Công ty hợp danh thương mại (Offence Handelsgesellschaft - OHG)
Khác với công ty hợp danh dân sự, công ty hợp danh thương mại do hai hoặc nhiều chủ thể thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh và phải được đăng ký thành lập tại Phòng Đăng ký thương mại. Ngoài các quy định chung về công ty hợp danh trong BLDS, công ty hợp danh thương mại chịu sự điều chỉnh trực tiếp của quy định từ Điều 105 đến Điều 160 BLTM. Theo quy định của BLTM, công ty hợp danh thương mại có thể tham gia các giao dịch với danh nghĩa của mình, có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trong quan hệ tố tụng.
Cũng như công ty hợp danh dân sự, công ty hợp danh thương mại chỉ có một loại thành viên. Các thành viên của công ty đều có quyền quản lý công ty và đại diện cho công ty trong quan hệ với các bên thứ ba, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác. Việc thành viên bị hạn chế quyền đại diện theo pháp luật cho công ty phải được ghi rõ trong đăng ký thành lập của công ty (Điều 106 và 107 BLTM). Mỗi thành viên công ty hợp danh thương mại đều phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ của công ty từ khi gia nhập công ty và sau 5 năm từ khi rời khỏi công ty4 . Là mô hình công ty đối nhân, sự ra đi của 1 thành viên có thể dẫn đến sự chấm dứt công ty công ty hợp danh thương mại (Điều 131 BLTM)
5. Công ty hợp vốn đơn giản hay công ty hợp danh hữu hạn (Kommanditgesellschaft - KG)
Công ty hợp vốn đơn giản được quy định tại Điều 161 đến Điều 177 BLTM, cũng là mô hình công ty hợp danh do hai hay nhiều chủ thể thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh. Nhưng công ty hợp vốn đơn giản có hai loại thành viên là thành viên hợp danh (bắt buộc phải có ít nhất một thành viên hợp danh) và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh là người quản lý công ty và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ của công ty.
Thành viên góp vốn không được quản lý công ty và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của họ tại công ty. Theo quy định của BLTM, công ty hợp vốn đơn giản có tư cách pháp nhân và chỉ được hoạt động kinh doanh sau khi đăng ký thành lập tại phòng đăng ký thương mại. Chế độ TNHH của thành viên góp vốn chỉ được công nhận sau khi hoàn tất việc đăng ký thành lập5 . Điều đó có nghĩa là, nếu công ty tiến hành các hoạt động trước khi hoàn tất việc đăng ký thành lập thì mọi thành viên đã đồng ý thực hiện hoạt động đó đều phải chịu trách nhiệm với tư cách thành viên hợp danh. Ngoài ra, cần lưu ý rằng, thành viên góp vốn chỉ được hưởng chế độ chịu TNHH sau khi đã hoàn tất việc góp vốn của mình. Những thành viên góp vốn chưa góp đủ số vốn đã cam kết sẽ không có quyền hưởng chế độ chịu TNHH cũng như không có quyền yêu cầu chia lợi nhuận.
6. Công ty hợp danh ẩn danh (Stille Gesellschaft - SG)
Công ty hợp danh ẩn danh được coi là một dạng của công ty hợp vốn đơn giản. Tuy nhiên, khác công ty hợp vốn đơn giản, công ty hợp danh ẩn danh có hai loại thành viên là thành viên hiện hữu và thành viên ẩn danh. Thành viên hiện hữu có các quyền và nghĩa vụ như thành viên hợp danh của công ty hợp vốn đơn giản (là người quản lý công ty, đại diện cho công ty trong các giao dịch với bên thứ ba và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của công ty). Thành viên ẩn danh chỉ thực hiện việc góp vốn vào công ty mà không được ghi tên trong danh sách thành viên công ty và không được quyền quản lý công ty.
7. Công ty hợp danh chuyên nghiệp (Partnerschaftsgesetz - PartG)
Công ty hợp danh chuyên nghiệp có các đặc điểm chung của công ty hợp danh về tư cách chủ thể của công ty, chế độ chịu trách nhiệm vô hạn, quyền quản lý công ty của thành viên…, nhưng cũng có một số khác biệt cơ bản như: thành viên công ty hợp danh chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chỉ có thể là các cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực đặc biệt như pháp luật, khám chữa bệnh… Công ty hợp danh chuyên nghiệp không có tư cách pháp nhân nhưng phải được đăng ký thành lập tại một cơ quan đăng ký riêng với sự kiểm tra rất nghiêm ngặt.
Các thành viên công ty phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty nhưng chế độ trách nhiệm ở công ty hợp danh chuyên nghiệp được quy định gắn liền với hành vi mà thành viên đã thực hiện (Điều 8 Luật Công ty hợp danh chuyên nghiệp). Điều này có nghĩa là việc chịu trách nhiệm đối với hành vi gây thiệt hại của các thành viên là hoàn toàn độc lập, các thành viên không phải chịu trách nhiệm về hành vi của thành viên khác nếu họ không có liên quan đến việc thực hiện hành vi đó.
8. Công ty hợp danh cổ phần (Kommanditgesellschaft auf Aktien - KGaA)
Công ty hợp danh cổ phần là mô hình kết hợp các đặc điểm của công ty cổ phần và công ty hợp vốn đơn giản, theo đó, ưu điểm nổi bật so với các công ty hợp danh khác là công ty hợp danh cổ phần được phép phát hành cổ phần để huy động vốn của công chúng theo các quy định của pháp luật chứng khoán. Công ty hợp danh cổ phần được điều chỉnh bởi quy định của Luật Công ty cổ phần (từ Điều 278 đến Điều 290). Theo quy định của pháp luật, công ty hợp danh cổ phần có tư cách pháp nhân từ khi được đăng ký thành lập. Công ty hợp danh cổ phần phải có ít nhất một thành viên hợp danh là người quản lý công ty và chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty. Ngoài thành viên hợp danh, công ty phải có ít nhất 1 cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số cổ phần mà họ sở hữu. Các cổ đông này có quyền và nghĩa vụ tương tự như cổ đông công ty cổ phần là được hưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty…Tuy vậy, họ không được quyền quản lý công ty.
Tài liệu tham khảo:
1.Tìm hiểu pháp luật công ty CHLB Đức - Ths. Trần Quỳnh Anh Đại học Luật Hà Nội;
2. Quản lý doanh nghiệp nhà nước ở CHLB Đức; Ts Trần Văn (Phó chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách).