Mục lục bài viết
- 1. Sự ra đời của Công đoàn Việt Nam
- 2. Vai trò của Công đoàn:
- 3. Tính chất của Công đoàn:
- 4. Chức năng của Công đoàn:
- 4.1. Chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích, hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- 4.2. Chức năng tham gia quản lý nhà nước, quản lý Kinh tế - Xã hội.
- 4.3. Chức năng tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động.
- 5. Mối quan hệ giữa Công Đoàn với Đảng, Nhà nước
- 5.1. Quan hệ giữa công đoàn với Đảng Cộng sản Việt Nam:
- 5.2. Quan hệ giữa công đoàn với Nhà nước
- 6. Câu hỏi thường gặp về tổ chức công đoàn Việt Nam
- 6.1 Quan hệ giữa công đoàn với người sử dụng lao động?
- 6.2 Quan hệ giữa công đoàn với các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội khác?
- 6.3 Quan hệ giữa công đoàn với người lao động?
1. Sự ra đời của Công đoàn Việt Nam
Sự ra đời của Công đoàn Việt Nam Công đoàn là tổ chức do người lao động lập nên nhằm tập hợp sức mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích của đoàn viên và công nhân lao động. Sự ra đời của tổ chức Công đoàn Việt Nam gắm liền với sự hình thành, phát triển của giai cấp công nhân và hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, Người đặt nền móng chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của tổ chức Công đoàn Việt Nam. Trong tác phẩm “Đường Cách mệnh”, Người nhấn mạnh: “Công hội trước hết là để đi lại với nhau cho có cảm tình, hai là để nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để giúp cho quốc dân, giúp cho thế giới”. Năm 1925, nhiều cán bộ thanh niên cách mạng dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, đã trở về nước hoạt động trong phong trào công nhân. Năm 1929, ba tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam ra đời (tiền thân của Đảng cộng sản Việt Nam, được thành lập 3/2/1930), bước đầu đáp ứng được yêu cầu của phong trào yêu nước và phong trào công nhân, nhất là ở các tỉnh miền Bắc. Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác vận động công nhân và tăng cường sức mạnh cho tổ chức Công hội. Ngày 28 -7-1929, theo Quyết định của Đảng cộng sản Đông dương, đồng chí Nguyễn Đức Cảnh triệu tập Hội nghị đại biểu Công hội đỏ Bắc kỳ họp lần thứ nhất, tại số nhà 15 phố Hàng Nón Hà Nội. Hội nghị đã bầu Ban chấp hành lâm thời gồm 6 ủy viên, do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh phụ trách, Hội nghị đã thông qua chương trình, điều lệ, phương hướng hoạt động và quyết định xuất bản Báo Lao động và tạp chí Công hội đỏ. Sự ra đời của Công đoàn Việt Nam có ý nghĩa to lớn, đánh dấu sự lớn mạnh của phong trào công nhân và sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam. Tên gọi của Công đoàn qua các thời kỳ:
- 1929 – 1936: Công hội đỏ
- 1936 – 1939: Nghiệp đoàn, Hội ái hữu
- 1939 – 1941: Hội công nhân phản đế
- 1941 – 1946: Hội công nhân cứu quốc
- 1946 – 1961: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- 1961 – 1988: Tổng Công đoàn Việt Nam - 1988 đến nay: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Vai trò của Công đoàn:
Vai trò của Công đoàn thể hiện qua các thời kỳ:
- Thời kỳ chưa có chính quyền: Công đoàn có vai trò là trường học đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Thời kỳ xây dựng Chủ nghĩa xã hội: Công đoàn có vai trò là trường học quản lý, trường học kinh tế, trường học XHCN của người lao động.
- Thời kỳ Công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế: Vai trò của Công đoàn tiếp tục được khẳng định. Công đoàn có quyền đại diện cho người lao động, có trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động; tham gia trên các lĩnh vực chính trị - kinh tế - xã hội cụ thể:
+ Công đoàn tham gia đổi mới và thực hiện cơ chế quản lý mới; Công đoàn tham gia trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; đẩy mạnh hoạt động trong các thành phần kinh tế, vận động người lao động nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu quả trong công tác, lao động sản xuất, kinh doanh, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Công đoàn gióp phần tích cực vào việc xây dựng và nâng cao hiệu quả hệ thống chính trị, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân lao động; xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trở thành nòng cốt trong khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Công đoàn tuyên truyền, giáo dục người lao động không ngừng nâng cao trình độ, tính tổ chức, kỷ luật, trở thành lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
+ Công đoàn giáo dục người lao động nâng cao lập trường giai cấp công nhân, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, giáo dục lối sống mới, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Tính chất của Công đoàn:
Công đoàn Việt Nam có hai tính chất: Đó là tính giai cấp của giai cấp công nhân và tính chất quần chúng. Từ khi ra đời Công đoàn đã mang đây đủ tính chất của giai cấp công nhân. Tính chất đó được biểu hiện trong tổ chức và hoạt động Công đoàn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, luôn trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân và dân tộc. Công đoàn là trung tâm tập hợp, đoàn kết đội ngũ người lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền, lợi ích của giai cấp công nhân và người lao động. Biểu hiện tính quần chúng của Công đoàn đó là: Công đoàn kết nạp đông đảo người lao động vào Công đoàn, không phân biệt nghề nghiệp, thành phần, dân tộc, tôn giáo... Hai tính chất này quan hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiết với nhau, thể hiện bản chất của Công đoàn Việt Nam.
>> Xem thêm: Cơ cấu tổ chức và tài chính của tổ chức công đoàn Việt Nam?
4. Chức năng của Công đoàn:
Công đoàn có ba chức năng đó là:
- Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng.
- Tham gia quản lý
- Tuyên truyền vận động, giáo dục người lao động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4.1. Chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích, hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động là chức năng trung tâm, là mục tiêu hoạt động của Công đoàn. Trong quan hệ lao động hiện nay, chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để thực hiện được chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, Công đoàn cần tập trung tham gia xây dựng và giám sát việc thưc hiện pháp luật, chế độ chính sách đối với người lao động; phải gắn lợi ích của người lao động với lợi ích của các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị.
Công đoàn cơ sở cần đẩy mạnh hoạt động tham gia xây dựng và giám sát thực hiện các chế độ chính sách,chế độ làm việc, điều kiện làm việc, tiền lương , thang lương, định mức lao động, nội qui lao động, giao kết hợp đồng lao động, thương lượng, ký thỏa ước lao động tập thể với nội dung có lợi hơn cho người lao động, cũng như việc tổ chức đối thoại tại nơi làm việc... Đại diện người lao động tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ người lao động. Mặt khác làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN, công tác an toàn vệ sinh lao động, cũng như tham gia giải quyết và giải quyết tốt công tác khiếu nại, tố cáo... Làm tốt công tác giải quyết tranh chấp lao động và lãnh đạo đình công theo qui định của pháp luật.
4.2. Chức năng tham gia quản lý nhà nước, quản lý Kinh tế - Xã hội.
Công đoàn tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; xây dựng và thực hiện qui chế dân chủ.
Tổ chức tốt các phong trào thi đua trong lao động, sản xuất, công tác. Qua đó người lao động trực tiệp tham gia công tác quản lý; vận động người lao động tham gia xây dựng kế hoạch SX, kinh doanh, nhiệm vụ công tác... tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tạo điều kiện làm việc cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thàn cho người lao động... Để thực hiện được: Công đoàn cần tham gia tổ chức Hội nghị người lao động; Hội nghị cán bộ công chức, viên chức hàng năm; cử người lao động tham gia các hội đồng; tổ chức đối thoại xã hội, thương lượng và ký thỏa ước lao động tập thể; thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở; phát động các phong trào thi đua và hoạt động xã hội.
4.3. Chức năng tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động.
Tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn. Vận động, giáo dục người lao động học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; ý thức chấp hành pháp luật, nội qui, qui chế của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội.
Giáo dục bản lĩnh giai cấp, chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân.
Hình thức: Thông tin đại chúng, thông tin nội bộ, tổ chức các cuộc thi, hội thi, công tác tuyên truyền miệng, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, xây dựng đời sông văn hóa công nhân. Chức năng của Công đoàn là một thể thống nhất, đồng bộ, tương tác lẫn nhau. Trong đó chức năng “Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động” là chức năng trung tâm, đông thời cũng là mục tiêu hoạt động của tổ chức Công đoàn.
5. Mối quan hệ giữa Công Đoàn với Đảng, Nhà nước
5.1. Quan hệ giữa công đoàn với Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đảng cộng sản là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đông thời, là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
Mối quan hệ giữa công đoàn với Đảng được thể hiện:
- Đảng lãnh đạo công đoàn; Công đoàn tham gia xây dựng Đảng.
Đảng lãnh đạo công đoàn bằng đường lối, nghị quyết, chỉ thị; lãnh đạo về chính trị, tư tưởng, tổ chức và cán bộ; thông qua cấp ủy và vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên; thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động công đoàn.
Đảng tôn trọng tính độc lập tương đối về mặt tổ chức của công đoàn, tạo điều kiện cho công đoàn phát huy vai trò của mình.
- Trách nhiệm của tổ chức công đoàn đối với Đảng.
Công đoàn tuyên truyền, phổ biến, vận động người lao động thực hiện đường lối, nghị quyết của Đảng; thường xuyên phản ánh với Đảng những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của người lao động để Đảng lãnh đạo nhà nước hoàn thiện pháp luật, chế độ, chính sách.
Công đoàn bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú để Đảng xem xét kết nạp; vận động người lao động tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng.
5.2. Quan hệ giữa công đoàn với Nhà nước
Quan hệ giữa công đoàn với Nhà nước: Là mối quan hệ hợp tác bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
- Trách nhiệm của Nhà nước đối với tổ chức công đoàn.
+ Bảo đảm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho Công đoàn thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động, công đoàn và quy định khác của pháp luật có liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động; thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn; phối hợp với Công đoàn chăm lo và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
+ Lấy ý kiến của Công đoàn khi xây dựng chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.
+ Phối hợp và tạo điều kiện để Công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
- Trách nhiệm của công đoàn đối với Nhà nước tổ chức:
Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế- xã hội; tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến pháp luật; Giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động.
Tổ chức và vận động người lao động tham gia phong trào thi đua yêu nước; lao động sản xuất, công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị; vận động người lao động tham gia xây dựng và bảo vệ Nhà nước.
6. Câu hỏi thường gặp về tổ chức công đoàn Việt Nam
6.1 Quan hệ giữa công đoàn với người sử dụng lao động?
Là mối quan hệ giữa 02 đại diện trong quan hệ lao động tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng, vừa hợp tác, vừa đấu tranh để xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với công đoàn:
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc; Phối hợp giải quyết vướng mắc, bức xúc của người lao động.
- Trách nhiệm của Công đoàn với người sử dụng lao động:
Tham gia xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển; Phối hợp phát động thi đua; Kiểm tra, giám sát quy chế, thực hiện chế độ, chính sách của người lao động.
6.2 Quan hệ giữa công đoàn với các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội khác?
Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; có mối quan hệ tôn trọng, bình đẳng lẫn nhau với các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội khác, cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung dưới sự lãnh đạo của Đảng:
Các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh.
6.3 Quan hệ giữa công đoàn với người lao động?
- Tuyên truyền vận động người lao động gia nhập tổ chức công đoàn; PTĐV, thành lập công đoàn cơ sở.
- Phản ánh tâm tư nguyện vọng của người lao động với Đảng, Nhà nước và người sử dụng lao động.
- Đại diện người lao động đàm phán, thương lượng với người sử dụng lao động, giải quyết các nội dung trong quan hệ lao động.
- Tư vấn hỗ trợ pháp lý cho người lao động.
- Đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
>> Xem thêm: Đáp án thi Tìm hiểu tổ chức Công đoàn Việt Nam chuẩn nhất