1. Lương khoán được hiểu như thế nào?
Thực tế, hình thức trả lương đang rất linh hoạt và có thể được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, tuân theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 và Nghị Định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020. Dưới đây là chi tiết về quy định này:
- Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
- Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Để trả lời lương khoán là gì cần căn cứ theo Điểm c, Khoản 1, Điều 54, Nghị Định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020. Cụ thể tại Điểm c điều này nêu rõ: Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Như vậy, Lương khoán là khoản tiền lương được người sử dụng lao động trả cho người lao động dựa trên chất lượng công việc, khối lượng công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao. Hiện nay, lương khoán được sử dụng phổ biến trong các công việc mang tính chất thời vụ, tạm thời.
Cách tính lương khoán
Hình thức trả lương khoán dựa vào khối lượng hoàn thành công việc thỏa thuận trước là một cách tính lương công bằng và minh bạch. Điều này giúp đảm bảo rằng người lao động nhận được công bằng đối với công việc mà họ đã hoàn thành. Dưới đây là chi tiết về lợi ích và cách tính lương khoán trong hình thức này:
Về công thức cách tính lương khoán sẽ được áp dụng theo công thức: Lương khoán = Mức lương khoán x Tỷ lệ % sản phẩm hoàn thành
Ví dụ: Ví dụ: Một công ty sản xuất đồ gỗ đã ký hợp đồng với một thợ mộc để làm 20 bộ bàn ghế gỗ trong vòng 2 tuần. Hợp đồng đã thỏa thuận mức lương khoán là 500.000 đồng cho mỗi bộ bàn ghế hoàn thành.
Sau 2 tuần công ty A hoàn thành toàn bộ 20 bộ bàn ghế, công ty sẽ nhận được toàn bộ số tiền làm khoán theo thỏa thuận là 100% x 10 triệu = 10 triệu đồng.
Trường hợp sau 1 tháng mà Công ty chỉ hoàn thành 10 bộ bàn ghế (tương đương 50% công việc thỏa thuận) thì lương khoán A nhận được là 50% x 10 triệu = 5 triệu đồng.
Như vậy, người sử dụng lao động cần thỏa thuận trước với người lao động về mức lương khoán và hình thức trả lương khoán để làm căn cứ tính lương khoán trả cho người lao động.
Người nhận lương khoán có phải đóng bảo hiểm xã hội không
- Về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội:
Trong khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp từ đủ 1 tháng trở lên thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, việc người lao động có đóng bảo hiểm xã hội hay không sẽ phụ thuộc vào thời hạn của hợp đồng lao động dù được trả lương dưới bất kỳ hình thức nào. Người lao động nhận lương khoán vẫn phải tham gia bảo hiểm xã hội nếu ký kết hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên.
Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp lương khoán không cố định hàng tháng, doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh mức lương đóng bảo hiểm xã hội tương ứng.
- Về phương thức đóng bảo hiểm xã hội:
Căn cứ Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 2 Điều 7 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020: Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH
2. Lương khoản được trả theo hình thức nào?
Theo quy định của Luật Lao động năm 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc trả lương khoán cho người lao động được thực hiện theo hai hình thức chính sau:
- Trả bằng tiền mặt: Đây là hình thức trả lương thông thường, tức là người lao động sẽ nhận được số tiền lương dưới dạng tiền mặt từ công ty hoặc doanh nghiệp mà họ làm việc. Hình thức này phù hợp cho những trường hợp mà người lao động không sở hữu tài khoản ngân hàng hoặc không muốn sử dụng tài khoản ngân hàng để nhận lương.
- Trả qua tài khoản cá nhân tại ngân hàng: Hình thức này đòi hỏi người lao động phải mở tài khoản cá nhân tại một ngân hàng và công ty hoặc doanh nghiệp sẽ chuyển tiền lương trực tiếp vào tài khoản này. Điều này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp lớn hoặc khi người lao động yêu cầu trả lương bằng cách này để tiện lợi quản lý tài chính cá nhân.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng theo quy định, trong trường hợp doanh nghiệp chọn hình thức trả lương qua tài khoản ngân hàng, họ cần tự trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản cho người lao động và phí chuyển tiền lương. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về các chi phí liên quan đến quản lý lương của nhân viên một cách đầy đủ và minh bạch.
3. Quy định về tính phép năm trong trường hợp lương khoán như thế nào?
Dựa trên Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 113 của Bộ Luật Lao động năm 2019, quy định về việc nghỉ hàng năm của người lao động có các điểm chính như sau:
Người lao động sẽ được nghỉ hằng năm và nhận đầy đủ lương theo hợp đồng lao động của họ nếu họ đã làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động. Số ngày nghỉ phép cụ thể sẽ được quy định như sau:
- 12 ngày nghỉ cho những người làm công việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày nghỉ cho người lao động chưa thành niên, lao động khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm.
- 16 ngày nghỉ cho những người làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm.
Số ngày nghỉ phép hàng năm cho người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng sẽ được tính tỷ lệ tương ứng với số tháng họ đã làm việc.
Ngoài những quy định về số ngày nghỉ phép hàng năm trong trường hợp người lao động vẫn đang làm việc, Khoản 3 của Điều 113 còn quy định những trường hợp cụ thể liên quan đến nghỉ phép hàng năm:
- Trong trường hợp người lao động nghỉ việc hoặc mất việc mà họ chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép hàng năm, người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
- Khi nghỉ phép hàng năm mà chưa đến thời điểm trả lương thường, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định.
- Trong trường hợp người lao động nghỉ phép hàng năm và sử dụng phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy trong hơn 2 ngày (bao gồm cả đi và về), từ ngày thứ 3 trở đi sẽ được tính thêm thời gian đi lại ngoài các ngày nghỉ phép hàng năm và chỉ tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Tóm lại, quy định về việc nghỉ phép hàng năm của người lao động dựa trên thời gian làm việc và điều kiện công việc của họ, không phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp trả lương cho họ. Do đó, nếu một người lao động đã làm việc cho một công ty đủ 12 tháng, họ sẽ đủ điều kiện để được nghỉ phép hàng năm, không quan trọng cách họ nhận lương từ doanh nghiệp.
Xem thêm: Lương tính phép năm là lương cơ bản hay lương đóng bảo hiểm xã hội ?
Nếu quý khách còn thắc mắc gì liên quan đến các vấn đề pháp lý có thể nhấc máy và gọi tới số tổng đài: 1900.6162 hoặc Email: lienhe@luatminhkhue.vn