1. Tổ chức nước ngoài có phải chịu thuế thuế nhà thầu nước ngoài khi cung cấp dịch vụ cho thuê đường truyền viễn thông quốc tế

Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC có quy định về thuế nhà thầu như sau:

Tổ chức và cá nhân nước ngoài thường xuyên cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp và cá nhân tại Việt Nam, trong đó nhiều dịch vụ được thực hiện ở quốc gia của họ. Đối với lĩnh vực sửa chữa và bảo trì, các tổ chức này thường chịu trách nhiệm sửa chữa phương tiện vận tải như tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng và tàu biển. Đồng thời, họ cũng có thể đảm nhận nhiệm vụ sửa chữa máy móc và thiết bị đa dạng, bao gồm cả đường cáp biển và thiết bị truyền dẫn. Quan trọng hơn, các hợp đồng này có thể đề cập đến việc có hoặc không có sự bao gồm vật tư và thiết bị thay thế trong quá trình cung cấp dịch vụ.

Ngoài ra, lĩnh vực quảng cáo và tiếp thị cũng là một phần quan trọng trong danh sách dịch vụ được cung cấp. Các tổ chức nước ngoài thường chuyên nghiệp hóa trong việc quảng cáo và tiếp thị sản phẩm và thương hiệu của tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam. Tuy nhiên, quảng cáo và tiếp thị trên internet thường không nằm trong phạm vi của các dịch vụ được cung cấp.

Các hợp đồng và thoả thuận chi tiết cụ thể các điều kiện và điều khoản, đặc biệt là về việc bao gồm hay không bao gồm vật tư và thiết bị thay thế, nhằm đảm bảo rõ ràng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Điều này cũng đi kèm với việc tuân thủ các quy định pháp luật và thương mại quốc tế liên quan để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho cả hai bên tham gia giao dịch.

Ví dụ: Nếu doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với một tổ chức ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore, thì theo thông tư về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam, dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng của thông tư này. Nguyên nhân là vì dịch vụ quảng cáo được thực hiện ở nước ngoài và không ảnh hưởng đến thị trường nội địa. Tuy nhiên, nếu tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet, thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này sẽ thuộc đối tượng áp dụng của thông tư quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là tổ chức đó sẽ phải tuân thủ các quy định về nghĩa vụ thuế thu nhập tại Việt Nam và thực hiện các thủ tục liên quan. Ở mức độ chung, các dịch vụ xúc tiến đầu tư và thương mại, cũng như môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, đều có thể chịu ảnh hưởng của các quy định và thông tư về thuế tại nơi hoạt động kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp nên chú ý và thực hiện đúng các quy định pháp luật liên quan để tránh xung đột và đảm bảo tuân thủ các quy định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ tại Công văn 32469/CTHN- TTHT năm 2023 thì có quy định như sau:Trong trường hợp Tập đoàn KT Hàn Quốc cung cấp dịch vụ thuê đường truyền viễn thông quốc tế từ Hồng Kông tới Hàn Quốc cho Công ty TNHH KT DX Việt Nam, mà các dịch vụ này được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính, Tập đoàn KT Hàn Quốc không thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam. Nguyên nhân là vì dịch vụ thuê đường truyền viễn thông quốc tế này được thực hiện hoàn toàn ngoài lãnh thổ Việt Nam, và do đó, theo quy định thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam, không áp dụng nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài như Tập đoàn KT Hàn Quốc trong trường hợp này.

Như vậy theo quy định trên trường hợp tổ chức nước ngoài khi cung cấp dịch vụ cho thuê đường truyền viễn thông quốc tế mà các dịch vụ được thực hiện ở ngoài Việt Nam thì tổ chức nước ngoài không phải chịu nhà thầu.

2. Những loại thuế nào được áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài?

Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 103/2014/TT-BTC có quy định như sau về thuế áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài. Cụ thể như sau:

Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài tham gia các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, việc thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phí khác được quy định như sau:

Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Chúng phải thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và TNDN tại Việt Nam.

Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài: Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân, họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định của pháp luật về thuế TNCN tại Việt Nam.

Các loại thuế, phí và lệ phí khác: Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài cũng phải tuân thủ các quy định về các loại thuế, phí và lệ phí khác theo các văn bản pháp luật hiện hành tại Việt Nam. Điều này bao gồm mọi loại thuế và phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ, như thuế môi trường, phí chuyển đổi đất, và các khoản phí khác áp dụng theo quy định của pháp luật.

Điều này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình tham gia các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Các bên liên quan nên thường xuyên cập nhật thông tin về các quy định thuế và pháp luật liên quan để tránh xung đột và đảm bảo tuân thủ đầy đủ.

3. Thuế nhà thầu được áp dụng cho những đối tượng nào?

Theo quy định tại Điều 1 của Thông tư 103/2014/TT-BTC, đối tượng áp dụng thuế nhà thầu bao gồm:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam:

- Tổ chức nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

- Cá nhân nước ngoài có đối tượng cư trú hoặc không có đối tượng cư trú tại Việt Nam.

- Kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam dựa trên hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa nhà thầu nước ngoài với nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất nhập khẩu hàng hóa tại chỗ và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam từ hợp đồng ký với doanh nghiệp Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài).

- Thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.

- Vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam.

- Ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.

Đàm phán, ký kết hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài:  Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam: Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam và mua hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại của tổng đài tư vấn 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn

Tham khảo thêm: Thuế nhà thầu nộp thay cho nước ngoài có được khấu trừ và tính vào chi phí không?