Mục lục bài viết
1. Tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân..........................................................
Họ và tên người khai:...............................................................
Dân tộc:.....................................................Quốc tịch:...................
Nơi thường trú/tạm trú:...............................................................
Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ...
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ và tên: ................................................Giới tính:.................
Ngày, tháng, năm sinh:............................................................
Nơi sinh:...................................................................................
Dân tộc:......................................Quốc tịch:.............................
Số Giấy CMND/ Hộ chiếu:......................................................
Nơi thường trú/tạm trú hiện nay:..............................................
.................................................................................................
Nơi thường trú trước khi xuất cảnh:........................................
................................................................................................
Trong thời gian cư trú tại.......................................................
... từ ngày ... tháng ... năm ..., đến ngày ... tháng ...năm .....
................................................................................................
Tình trạng hôn nhân (1):.........................................................
................................................................................................
..............................................................................................
Tôi cam đoan lời khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho (2)...
...........................................................................................
để (3)...................................................................................
........................................................................................
Làm tại: ............... ngày .......... tháng ............ năm ....
Người khai
.......................................
Chú thích:
(1) Ghi rõ: Đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn
hay người kia đã chết;
(2) Cho bản thân hay cho người khác; nếu đề nghị cho người khác, thì phải ghi rõ;
(3) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
2. Căn cứ để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trong tình huống nói trên, yêu cầu của cán bộ tư pháp - hộ tịch phường X về việc buộc chị Thoa phải về nơi cư trú xin xác nhận của Tổ trưởng dân phố làm căn cứ để Uỷ ban nhân dân phường cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là không đúng với quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Điều 88 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Theo quy định này, người xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ phải nộp một loại giấy tờ duy nhất là Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì cán bộ tư pháp - hộ tịch chỉ có quyền yêu cầu người dân xuất trình thêm Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn làm căn cứ để tra cứu, xác minh hồ sơ chứ không được yêu cầu thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
Như vậy, trong trường hợp này, cán bộ tư pháp - hộ tịch đã tự đặt ra thêm một loại giấy tờ ngoài quy định là văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của Tổ trưởng dân phố. Đây là hành vi cán bộ tư pháp - hộ tịch không được làm vì vi phạm quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Với việc yêu cầu người dân phải xuất trình loại giấy tờ không có trong quy định, cán bộ tư pháp - hộ tịch phường K không chỉ vi phạm quy định về những việc không được làm, mà còn thể hiện sự thiếu ý thức trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Pháp luật không quy định Tổ trưởng Tổ dân phố có chức năng, nhiệm vụ cấp văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của người dân. Trong nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch, việc xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện bằng cách tra cứu Sổ đăng ký kết hôn lưu trữ tại cơ quan quản lý hộ tịch. Trong trường hợp cần xác minh thì cán bộ tư pháp - hộ tịch phải tự mình thực hiện việc xác minh chứ không thể giao trách nhiệm cho người khác.
Do đó, văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, nếu có, thì chỉ được coi là một nguồn thông tin tham khảo chứ không thể coi là căn cứ để xác nhận tình trạng hôn nhân của chị Thoa. Mặt khác, nếu cần có thông tin do Tổ trưởng dân phố cung cấp thì cán bộ tư pháp - hộ tịch phải tự thực hiện việc xác minh chứ không thể buộc người dân phải làm thủ tục mà pháp luật không quy định.
3. Có phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ khi cấp mới?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:
"Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.........
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó."
Theo đó, để được cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khác thì bạn phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó hoặc có sự xác nhận của địa phương đó về việc bạn chưa đăng ký kết hôn tại đó.
4. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Để dùng ở nước ngoài)
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
ỦY BAN NHÂN DÂN Xã/phường......... Huyện/quận........ Tỉnh/thành phố............ Số: UB/HT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------------------------
|
GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
(Để dùng ở nước ngoài)
Ông/bà
Họ và tên:.............................................................Giới tính:................
Sinh ngày, tháng, năm....../......./....tại.................................................
Dân tộc:.............................Quốc tịch:................................................
Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế...................
Số....................Ngày, tháng, năm cấp:../...../......... Nơi cấp:...............
Nơi thường trú hiện nay
.............................................................................................................
Nơi thường trú trước khi xuất cảnh.....................................................
.............................................................................................................
Trong thời gian cư trú tại địa phương từ ngày. tháng.. năm .. đến ngày.....
tháng.... năm.......
Tình trạng hôn nhân:...........................................................................
.............................................................................................................
............................................................................................................
Giấy này đượccấp dùng để ....................................................
và có giá trị sử dụng trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp.
.....ngày........tháng.......năm .......
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
5. Cơ quan nào cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người dân?
Luật sư tư vấn:
Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ - CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
"1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu".
"Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân."
Theo đó chỉ có UBND mới có thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn trai của bạn. Gia đình không thể ngăn cản bạn trai bạn xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu UBND nơi bạn trai bạn thường trú từ chối xác nhận tình trạng hôn nhân thì bạn trai bạn có quyền yêu cầu UBND cung cấp căn cứ pháp lý về lý do từ chối, nếu UBND không đưa ra được căn cứ pháp lý mà vẫn không giải quyết thủ tục, bạn trai bạn có quyền khiếu nại.