1. Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân?

Thưa Luật sư. Hiện nay em đang muốn xin xác nhận tình trạng hôn nhân (xác nhận độc thân) để kết hôn. Luật sư có thể cũng cấp cho tôi mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân được không?
Rất cảm ơn Luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

1.1 Mẫu xác nhận tình trạng hôn nhân (xác nhận tình trạng độc thân):

>> Tải ngay: Mẫu tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

 

Kính gửi:(1)..................................................................... 

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: ..................................

Dân tộc: .................................... Quốc tịch: ...................

Nơi cư trú:(2)................................................................. 

Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ......

Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên: .................... Giới tính: ................... 

Ngày, tháng, năm sinh:................................................ 

Nơi sinh:........................................................................ 

Dân tộc: .........................................Quốc tịch: .............. 

Giấy tờ tùy thân:(3)....................................................... 

Nơi cư trú:(2)............................................................... 

Nghề nghiệp:............................................................... 

Trong thời gian cư trú tại.............................................. 

...... từ ngày.... tháng ... năm ....., đến ngày ... tháng ... năm(4) ....

Tình trạng hôn nhân(5) ................................................ 

Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:(6) ..... 

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.

Làm tại: ...., ngày ....... tháng ....... năm .......

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

 

 

1.2 Hướng dẫn điền tờ khai xác nhận tình trạng hôn nhân

Chú thích:

(1) Ghi tên cơ quan đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

(2) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

(3) Ghi rõ thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế, số, cơ quan cấp, ngày cấp

(4) Khai trong các trường hợp:

Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh;

Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong giai đoạn trước khi đăng ký kết hôn;

Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây.

(5) - Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết.

- Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã cư trú tại nơi đó

- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó

(6) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng ký kết hôn.

 

1.3 Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân (xác nhận tình trạng độc thân):

- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

- Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.  

>> Xem thêm: Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mhất nhất 

 

2. Xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu ?

Chào Luật sư, Hiện tại tôi đang cần xin xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục bán đất, nhưng tôi không biết có bắt buộc phải về nơi đăng ký thuờng trú hay không ? Vì hiện tại tôi đang đi công tác ở rất xa. Và thủ tục để xin giấy này gồm những gì ?
Tôi cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân, gọi: 1900.6162

 

Luật sư trả lời

Thứ nhất, về thẩm quyền cấp giấy xác nhận hôn nhân được quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Từ quy định trên ta thấy đối với trường hợp của bạn bắt buộc phải thực hiện xin giấy xác nhận tình trạng độc thân tại nơi có hộ khẩu thường trú. Chỉ áp dụng việc xin giấy xác nhận tình trạng độc thân tại nơi tạm trú trong trường hợp cá nhân không có nơi thường trú. Nếu điều kiện thực tế khiến bạn không có thời gian về nơi thường trú, bạn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay công việc này.

Thứ hai, về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.  

 

3. Thủ tục xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Chào luật sư, cho em hỏi em bị mất giấy giới thiệu đăng ký kết hôn bây giờ muốn xin lại cần thủ tục như nào ạ?
Em cảm ơn ạ!

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Điều 21, 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định:

"Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó."

>> Do đó, theo quy định trên thì bạn có thể xin lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới, trong trường hợp bạn không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ do bị mất thì bạn phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn, bản cam kết này sẽ được lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn. Tham khảo bài viết liên quan: Xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân để kết hôn? và Mất giấy chứng nhận độc thân có đăng ký kết hôn được không ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.  

 

4. Xin lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ?

Xin chào luật sư. Em là Nguyễn Thị Ngọc Vân năm nay em 27 tuổi, hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Em có 1 thắc mắc mong luật sư vấn đáp giúp em ạ. Năm 2014 em có quen và yêu 1 người bọn em đã tổ chức đám cưới, ngày 16/9/2014 em có ra xã Nguyên Lý - Lý Nhân - Hà Nam xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nhưng trong mẫu giấy xác nhận em bị sai tên nên phải xin cấp lại giấy xác nhận trong quá trình sinh sống xảy ra những mâu thuẫn nên em vẫn chưa đi đăng ký kết hôn, nay em đang mang thai nên muốn xin lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký có được không? Em thấy trong giấy giới thiệu có thời hạn 6 tháng vậy theo pháp lý em có bị xử phạt hành chính không?

Rất mong luật sư trả lời thắc mắc của em. Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi: 1900.6162

 

Trả Lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Luật Minh Khuê đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

"Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn (Luật hôn nhân gia đình năm 2014)

1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định này.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

5. Hủy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ?

Xin chào các a chị luật minh khuê nhân dịp năm mới 2018 e xin chúc anh chị và gia đình sức khỏe. Chúc văn phòng luật minh khuê ngày càng phát triển. Em có một thắc mắc mong các a chị giải đáp giúp em với ạ. Cách đây 4 năm em có làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng kí kết hôn. Nhưng chưa làm giấy đăng kí kết hôn thì chồng em mất.

Em cũng làm mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân luôn rồi. Mới đây em xuống ủy ban xã thì được cán bộ tư pháp hướng dẫn viết bản cam kết chưa đăng kí kết hôn được vì kí do chồng qua đời và qua bên xã của chồng em xác nhận. Vì ở xa nên đi lại cũng vất vả nên em cũng ngại đi. Em muốn hỏi là bản cam kết có chữ kí của người làm cam kết để chịu trách nhiệm là được hay còn cần thiết phải xác nhận ở ủy ban xã chồng em mới được ạ ?

Mong các anh chị giải đáp giúp em. Em xin chân thành cảm ơn.

 

Luật sư trả lời:

Căn cứ theo quy định của Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

Như vậy theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị Định 123/ 2015 thì “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp”. Trong trường hợp của chị Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp cách đây 4 năm (vượt qua thời hạn quy định của pháp luật: “có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp”). Vậy Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai đ​ã​ hết​ hiệu lực theo quy định pháp luật.

Quý khách hàng gặp một số vướng mắc trong quá trình Làm thủ tục giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mời tham khảo một số bài viết sau: Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

 

6. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tình trạng độc thân ?

Thưa luật sư, Chồng em là người quảng ngãi, hiện giờ bọn em đã làm lễ tại hcm và do anh có xích mích với gia đình nên không muốn về nhà. Vì vậy không thể làm giấy xác nhận độc thân, em muốn đăng ký tại nơi em sinh ra và hộ khẩu thường trú của em ở bình chánh.
Xin hỏi luật sư có cần phải về quảng ngãi để xin giấy độc thân hay còn cách nào khác ạ ?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn thủ tục, quy trình xác nhận độc thân, gọi ngay: 1900.6162

 

Luật sư trả lời:

* Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:

+ Kết hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

* Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Theo Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định: "Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn".

Hai bạn có thể lựa chọn Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bạn để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Theo đó: Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống. Như vậy, hai bạn có thể đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại nơi bạn có hộ khẩu thường trú tại huyện Bình Chánh để đăng ký kết hôn.

* Thành phần hồ sơ bao gồm:

- Giấy tờ phải xuất trình:

- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).

- Giấy tờ phải nộp:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.

+ Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).

VÌ hai bạn định đăng ký kết hôn ở địa phương của bạn nữ, thì bạn nữ không phải làm giấy này (vì người ta quản lý hộ khẩu của bạn người ta đã biết bạn độc thân hay không rồi). Còn bạn nam phải về về địa phương của mình nơi cư trú để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, sau đó mang tới nộp tại địa phương của bạn nữ.

Trường hợp bạn nam không muốn về nơi thường trú ở Quảng Ngãi để xin thì có thể đế nơi đã đăng ký tạm trú để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến?