1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và bao gồm:

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi:

+ Người trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm hành chính do cố ý phạm pháp.

+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với mọi vi phạm hành chính.

- Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân:

+ Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tương tự như công dân khác.

+ Trong trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh, người xử phạt sẽ đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý.

- Tổ chức: Tổ chức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với mọi vi phạm hành chính do chính tổ chức đó gây ra.

- Cá nhân và tổ chức nước ngoài:

+ Cá nhân và tổ chức nước ngoài sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, cá nhân và tổ chức nước ngoài sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

=> Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi (với các vi phạm cố ý), người từ đủ 16 tuổi trở lên (với mọi vi phạm), người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, tổ chức, cá nhân và tổ chức nước ngoài trong phạm vi quy định.

 

2. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

- Người bị xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm tuân thủ và thực hiện đúng biện pháp khắc phục hậu quả đã được quy định. Trường hợp không tuân thủ, cơ quan có thẩm quyền có quyền áp dụng biện pháp thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

- Cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả sau khi xử phạt vi phạm hành chính và có quyền yêu cầu người bị xử phạt vi phạm hành chính cung cấp thông tin, chứng cứ liên quan đến việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.

- Người bị xử phạt vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, kháng cáo đối với quyết định về biện pháp khắc phục hậu quả. Quy trình khiếu nại, kháng cáo được quy định theo quy định của pháp luật.

Đây là một số nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả sau khi xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Biện pháp khắc phục hậu quả phải tuân thủ các quy định tại Luật này và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Biện pháp khắc phục hậu quả phải đảm bảo tính khách quan, công bằng và hiệu quả, nhằm khắc phục, sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra bởi hành vi vi phạm hành chính.

- Biện pháp khắc phục hậu quả có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, việc hoàn trả tang vật, phương tiện bị tịch thu, sửa chữa công trình, khắc phục môi trường bị ô nhiễm, bồi thường thiệt hại về tài sản, danh dự, sức khỏe và môi trường sống.

- Biện pháp khắc phục hậu quả phải được thực hiện đúng thời hạn quy định. Trường hợp không khắc phục hậu quả hoặc không khắc phục đúng thời hạn, cơ quan có thẩm quyền có quyền áp dụng biện pháp thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

- Trong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đã bị huỷ bỏ hoặc quyết định xử phạt bị thay đổi theo quy trình pháp luật, biện pháp khắc phục hậu quả cũng sẽ được điều chỉnh tương ứng.

Cũng căn cứ vào Điều 12 của Nghị định 118/2021/NĐ-CP, cũng có quy định về việc lập biên bản vi phạm hành chính và phân định thẩm quyền lập biên bản như sau:

- Lập và chuyển biên bản vi phạm hành chính:

+ Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ hoặc nhiệm vụ khi phát hiện vi phạm hành chính phải lập biên bản vi phạm hành chính. Điều này áp dụng trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền lập biên bản của người đó.

+ Trong trường hợp hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ hoặc nhiệm vụ phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền.

- Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ các thông tin sau:

+ Thông tin về người vi phạm hành chính, bao gồm tên, chức danh, địa chỉ, số điện thoại (nếu có), giấy tờ tùy thân (nếu có).

+ Thông tin về hành vi vi phạm hành chính, bao gồm thời điểm, địa điểm, nội dung cụ thể của vi phạm.

+ Thông tin về người lập biên bản vi phạm hành chính, bao gồm tên, chức danh, đơn vị công tác.

+ Các thông tin khác liên quan đến vi phạm hành chính, như chứng cứ, bằng chứng, các thông tin liên quan đến tang vật, phương tiện liên quan đến vi phạm.

- Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành bộ dấu gồm ít nhất hai tờ, mỗi tờ có nội dung giống nhau, ký và ghi rõ ngày tháng, năm lập biên bản.

- Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải chuyển ngay biên bản đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của nhiều người, biên bản phải được chuyển đến người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đầu tiên.

=> Có thể thấy rằng nếu hành vi vi phạm xảy ra trên địa bàn mà người có thẩm quyền quản lý và thuộc thẩm quyền của người đó, thì người đó vẫn có quyền lập biên bản vi phạm hành chính và tiến hành xử phạt vi phạm theo quy định. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm quan trọng trong quá trình xử lý các vi phạm hành chính. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong quá trình xử lý các vi phạm hành chính, góp phần duy trì trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

 

3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định chi tiết trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, bao gồm các điều sau:

- Thời hiệu xử phạt chung: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính mặc định là 1 năm, áp dụng cho hầu hết các trường hợp vi phạm.

- Thời hiệu xử phạt kéo dài 2 năm:

Đối với một số loại vi phạm hành chính đặc biệt, thời hiệu xử phạt được kéo dài lên 2 năm. Các lĩnh vực vi phạm này bao gồm: kế toán, hóa đơn, phí, lệ phí, kinh doanh bảo hiểm, quản lý giá, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, thủy sản, lâm nghiệp, điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước, hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác, bảo vệ môi trường, năng lượng nguyên tử, quản lý, phát triển nhà và công sở, đất đai, đê điều, báo chí, xuất bản, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa, sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả, quản lý lao động ngoài nước.

- Thời điểm tính thời hiệu xử phạt:

+ Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc, thời hiệu xử phạt được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Ví dụ, nếu vi phạm kết thúc vào ngày 1/1/2023, thời hiệu xử phạt sẽ tính từ ngày 2/1/2023.

+ Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện, thời hiệu xử phạt được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Ví dụ, nếu hành vi vi phạm được phát hiện vào ngày 1/1/2023, thời hiệu xử phạt sẽ tính từ ngày 2/1/2023.

- Thời hiệu xử phạt khi có tố tụng chuyển đến cơ quan:

Trong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức đã được chuyển tố tụng đến cơ quan thụ lý, thời hiệu xử phạt sẽ được áp dụng theo quy định của luật. Đồng thời, thời gian cơ quan tiến hành tố tụng và xem xét cũng được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

- Tính lại thời hiệu xử phạt khi cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt:

Trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức cố tình trốn tránh hoặc cản trở việc xử phạt trong thời hạn đã quy định, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh hoặc cản trở việc xử phạt.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định chi tiết trong Khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi năm 2020. Thời hiệu xử phạt mặc định là 1 năm, nhưng có thể kéo dài lên 2 năm đối với một số loại vi phạm hành chính đặc biệt. Thời hiệu xử phạt được tính từ thời điểm kết thúc vi phạm hoặc phát hiện vi phạm, và có thể được điều chỉnh trong trường hợp tố tụng chuyển đến cơ quan hoặc trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

quý khách có thể tham khảo thêm bài viết có nội dung tương tự tại địa chỉ: Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính còn bị xử phạt nữa không ?

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng liên hệ số Hotline 1900.6162 hoặc địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!