Chào luật sư, khi được hỏi về cách thức để đòi người sử dụng lao động giải quyết những vi phạm, ,tôi luôn nhận được tư vấn là khiếu nại tới người sử dụng lao động hoặc thanh tra lao động. Vậy trình tự thủ tục thực hiện việc khiếu nại này như thế nào? Mong luật sư làm rõ giúp tôi. Xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Lao động của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900 6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

- Bộ luật lao động năm 2019

- Nghị định 24/2018/NĐ-CP

2. Luật sư tư vấn:

Trong thời gian gần đây, Luật Minh Khuê nhận được rất nhiều thắc mắc của khách hàng về việc làm sao để đòi lương khi công ty nhất định không trả? Làm sao khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật mà không thực hiện đúng trách nhiệm? Nếu chỉ chờ đợi thì sẽ không người sử dụng lao động nào tự giác thực hiện trách nhiệm của mình. Luật Minh Khuê tư vấn cách nhanh nhất để bạn chắc chắn đòi được quyền lợi từ người sử dụng lao động trong bài viết dưới đây.

Khiếu nại hành vi vi phạm của người sử dụng lao động đến Thanh tra lao động nơi công ty có trụ sở là con đường nhanh nhất để đòi được quyền lợi chính đáng của người lao động. Bài viết dưới đây Luật Minh Khuê cung cấp thông tin pháp lý về trình tự khiếu nại về lao động đầy đủ nhất tới bạn đọc. Để từ đó bạn đọc nắm được các bước cần thực hiện khi khiếu nại về lao động và thấy rõ được quy trình giải quyết từ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thụ lý khiếu nại.

1, Khiếu nại về lao động là gì?

Khiếu nại về lao động là việc người lao động, người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc theo thủ tục quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động xem xét lại quyết định, hành vi về lao động của người sử dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Theo đó, điều kiện tiên quyết để người lao động được tiến hành khiếu nại đó là: Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động vi phạm pháp luật lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2, Trình tự khiếu nại về lao động

2.1, Khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động

* Hồ sơ khiếu nại:

+ Đơn khiếu nại trình bày cụ thể nội dung gồm: Ngày, tháng, năm viết đơn; Tên cơ quan nhận đơn; Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; Họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; Họ, tên, địa chỉ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu có); nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại và các tài liệu, chứng cứ khác có liên quan đến nội dung khiếu nại mà người khiếu nại cho là cần thiết đề chứng minh cho việc khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp....

+ Văn bản, giấy tờ, chứng từ chứng minh cho hành vi vi phạm bị khiếu nại

Trình tự khiếu nại lần 1 như sau:

Trình tự thủ tục khiếu nại quyết định, hành vi vi phạm về lao động của người sử dụng lao động đầy đủ nhất

Như vậy, kể từ thời điểm khiếu nại được thụ lý thì sau 30 ngày hoặc 45 ngày (nếu ở vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn) bạn sẽ nhận được quyết định giải quyết khiếu nại từ người sử dụng lao động. Nếu bạn đồng ý với giải quyết khiếu nại lần một thì quyết định giải quyết khiếu nại sẽ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại.

2.2, Khiếu nại lần 2 tới Chánh thanh tra Sở lao động – Thương binh và xã hội

Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP:Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Người lao động có quyền khiếu nại lần 2 trong thời hạn 30 ngày trong 2 trường hợp sau:

+ Hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần 1 mà không được giải quyết

+ Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần 1

Trình tự khiếu nại lần 2 như sau:

Trình tự thủ tục khiếu nại quyết định, hành vi vi phạm về lao động của người sử dụng lao động đầy đủ nhất

3. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi nào?

Điều 34 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định:

1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:

a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này;

b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:

a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc người bị khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này;

b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được thi hành ngay sau khi có hiệu lực pháp luật.

4, Thời hiệu khiếu nại của người lao động là bao lâu?

Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, của tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bị khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại

(Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP)

5, Người khiếu nại có được rút khiếu nại không?

Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người giải quyết khiếu nại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin rút khiếu nại của người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ra quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại và gửi cho người rút khiếu nại, cá nhân, tổ chức liên quan.

(Điều 8 Nghị định 24/2018/NĐ-CP

6, Khiếu nại nào không được thụ lý giải quyết?

Người lao động cần lưu ý những trường hợp khiếu nại lao động sẽ không được thụ lý giải quyết dưới đây:

+ Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.

+ Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.

+ Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

+ Thời hiệu khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 đã hết mà không có lý do theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

+ Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.

+ Khiếu nại đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật.

+ Khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án.

7, Người khiếu nại có quyền và nghĩa vụ gì?

Người khiếu nại có quyền sau đây:

+ Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại;

+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;

+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;

+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại để giải quyết khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật;

+ Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;

+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;

+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;

+ Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

+ Rút khiếu nại theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

+ Khiếu nại lần hai;

+ Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án

Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây:

+ Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

+ Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

+Đã hết thời hạn mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.

Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây:

+ Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định này;

+ Đã hết thời hạn quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.

Người khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:

+ Thực hiện khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này;

+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê