Mục lục bài viết
1. Khi nào bản án phúc thẩm trong tố tụng dân sự có hiệu lực?
Theo Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các quy định sau đây được đưa ra:
- Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm thể hiện quyền của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bản án phúc thẩm bao gồm các phần sau: Phần mở đầu; Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định; Phần quyết định.
- Phần mở đầu phải ghi rõ các thông tin sau: tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên và địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
- Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị. Tòa án phải dựa trên tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này, thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
Phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).
- Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định của giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyếtvấn đề liên quan đến tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Các vấn đề này cần được ghi rõ trong bản án.
- Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày tuyên án.
Theo quy định trong Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bản án phúc thẩm trong quá trình tố tụng dân sự được xem là một phần quan trọng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xét xử và giải quyết tranh chấp dân sự.
Bản án phúc thẩm là kết quả của quá trình xem xét lại vụ án sau khi bản án cấp sơ thẩm đã được tuyên án. Hội đồng xét xử phúc thẩm, gồm các thành viên đủ điều kiện và có thẩm quyền, sẽ tiến hành xem xét lại các tài liệu, chứng cứ và kết quả tranh tụng từ phiên tòa sơ thẩm. Dựa trên những thông tin và căn cứ này, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ đưa ra bản án mới, thể hiện quyền của nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp dân sự.
Bản án phúc thẩm bao gồm các phần mở đầu, nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định, cũng như phần quyết định. Trước hết, phần mở đầu của bản án phải ghi rõ thông tin về Tòa án xét xử phúc thẩm, số và ngày thụ lý vụ án, số bản án và ngày tuyên án, danh sách thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch. Ngoài ra, cần ghi rõ tên và địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, thời gian và địa điểm xét xử.
Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định của bản án phúc thẩm phải tóm tắt nội dung vụ án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án phải dựa trên các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét trong phiên tòa, kết quả tranh tụng để phân tích, đánh giá và nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết và xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, cũng như căn cứ pháp luật áp dụng. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án cần căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ.
2. Trong bao nhiêu ngày Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án phúc thẩm dân sự cho người kháng cáo?
Căn cứ vào Điều 315 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, có quy định như sau:
- Trong khoảng thời gian 15 ngày, tính từ ngày ban hành bản án hoặc quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm, thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 25 ngày.
- Bản án hoặc quyết định phúc thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp. Bản án hoặc quyết định phúc thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước. Bản án hoặc quyết định phúc thẩm có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc, tính từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật, Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án hoặc quyết định cho Ủy ban Nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
Theo quy định được trích dẫn, Tòa án cấp phúc thẩm có trách nhiệm gửi bản án phúc thẩm dân sự cho người kháng cáo trong khoảng thời gian 15 ngày, tính từ ngày ban hành bản án phúc thẩm.
Tuy nhiên, trong trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm, thời hạn này có thể được kéo dài, nhưng không vượt quá 25 ngày.
Quy định trên đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến quá trình kháng cáo. Bằng cách thông báo bản án phúc thẩm trong thời gian xác định, Tòa án cấp phúc thẩm tạo điều kiện cho người kháng cáo nắm rõ nội dung và kết quả của bản án, từ đó có thể thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan.
Giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình tố tụng dân sự. Thời hạn gửi bản án phúc thẩm cho người kháng cáo là một yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lợi và quyền tự do của các bên tham gia tố tụng.
Nếu Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm, việc kéo dài thời hạn gửi bản án phúc thẩm cũng là cách để đảm bảo quyền lợi của người kháng cáo và đảm bảo quy trình tố tụng diễn ra một cách đầy đủ và công bằng.
Quy định về thời hạn gửi bản án phúc thẩm cũng là một biện pháp để đảm bảo sự hiệu quả và tính thực tiễn của quy trình tố tụng. Việc xác định thời gian cụ thể giúp ngăn chặn việc kéo dài không cần thiết và đảm bảo sự nhanh chóng trong việc xử lý các vụ việc phúc thẩm.
Từ đó, quy định trên góp phần đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả của tố tụng dân sự, đồng thời tạo điều kiện cho các bên tham gia tố tụng có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ và chính xác.
3. Trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án bản án phúc thẩm dân sự có được Tòa án cáp phúc thẩm công bố không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 315 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bản án phúc thẩm dân sự sẽ được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, nếu có. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt khi chứa thông tin nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, và bí mật gia đình, thì công bố sẽ không được áp dụng.
Trong những trường hợp đó, tùy theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết về những tài liệu, chứng cứ mà không được công khai. Nhằm đảm bảo sự bảo vệ thông tin nhạy cảm và bảo mật của các bên liên quan trong quá trình tố tụng.
Việc không công bố những thông tin nhạy cảm như bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, và bí mật gia đình trong bản án phúc thẩm là một biện pháp cần thiết để đảm bảo quyền riêng tư và bí mật của các bên liên quan. Tuân thủ nguyên tắc quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quá trình tố tụng dân sự.
Tuy nhiên, trong trường hợp có yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án vẫn sẽ thông báo cho đương sự biết về những tài liệu, chứng cứ không được công khai. Đảm bảo rằng đương sự có quyền truy cập vào thông tin cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
Quy định trên đồng thời khẳng định sự cân nhắc và sự cẩn trọng trong việc xử lý thông tin nhạy cảm trong quá trình tố tụng, nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và đúng pháp luật.
Xem thêm >> Thời hạn xét xử phúc thẩm vụ án dân sự tối đa là bao lâu?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.