1. Tư vấn về đối tượng thuộc diện được giao đất nông nghiệp ?

Kính gửi luật sư công ty luật Minh Khuê, Gia đình tôi có 2 ha đất nông nghiệp khác (do chuyển nhượng mà có) đang trong diện giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên trước đó bố mẹ chồng tôi có được giao 4 sào đất nông nghiệp (giao cho 4 khẩu, bố mẹ chồng tôi có 6 người con, anh lớn sinh năm 1969, em nhỏ sinh năm 1983, bố về hưu, mẹ làm nông) để làm lúa.
Như vậy chồng tôi có thuộc diện đã được giao đất nông nghiệp hay không và chúng tôi có được nhận tiền hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi nhà nước thu hồi đất hay không?
Trân trọng cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Hiện tại bạn vẫn chưa nêu rõ đất nông nghiệp được cấp năm nào? Chồng bạn là con thứ bao nhiêu trong gia đình?

Nếu đất nông nghiệp được cấp bởi UBND cấp huyện thì bạn phải xem trong quyết định giao đất. Sẽ có thông tin cấp cho ai ( cho hộ gia đình hay cho cá nhân? Cấp cho hộ gia đình vào thời điểm nào? Thời điểm đó trong hộ gia đình gồm những ai? ) Và những cá nhân, hộ gia đình có tên trong quyết định giao đất sẽ là người được quyền sử dụng đất và sẽ được bồi thường nếu cơ quan nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất.

Theo quy định của luật đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018

1. Đối tượng giao đất nông nghiệp:

+ Căn cứ để giao đất nông nghiệp

Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Do đó UBND cấp huyện quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân dựa trên 02 căn cứ sau:

- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm sẽ quy định chi tiết diện tích đất được phép chuyển mục đích, diện tích đất được giao, cho thuê đất...).

- Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin giao đất.

+ Đối tượng được giao đất nông nghiệp

Đối tượng được giao đất nông nghiệp bao gồm: Giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất nông nghiệp có thu tiền. Được quy định cụ thể tại các Điều 55,56 Luật đất đai 2013

Căn cứ Điều 55 Luật Đất đai 2013, Các đối tượng sau được giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất:

– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp

Căn cứ Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc cho thuê đất nông nghiệp theo hai phương thức trả tiền đó là:

– Thuê đất trả tiền hàng năm;

– Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

Như vậy, đối tượng được cho thuê nhóm đất nông nghiệp là:

*Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho các đối tượng sau:

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

Do đó, chồng bạn sẽ được giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất và phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Về vấn đề bồi thường nếu đất bị thu hồi.

Một nguyên tắc duy nhất và quan trọng khi thu hồi đất là phải bồi thường, trong trường hợp nhà nước thu hồi đất đích thực là đất của dân, bất luận là đất nền, đất thổ cư hay đất nông nghiệp.

Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Luật Đất đai
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.

Căn cứ theo Điều 74 luật đất đai quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thì:

- Hộ gia đình, cá nhân sẽ được bồi thường về đất nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể.

- Bên bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ căn cứ vào nguồn gốc của đất, mục đích sử dụng, vị trí của đất để xác định mức giá cụ thể theo quy định của pháp luật.

- Nếu bên cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện bồi thường không khách quan công bằng, có sự chênh lệch giá giữa các hộ dân khi đất cùng nằm một vị trí, cùng mục đích sử dụng đất thì hành vi trên là trái quy định của pháp luật. Bạn có quyền làm đơn khiếu nại hoặc làm đơn tố cáo gửi bên cơ quan thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng yêu cầu giải quyết.

Về điều kiện được bồi thường về đất được quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013 gồm các điều kiện sau:

Một là, gia đình bạn phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là giấy chứng nhận).

Hai là, gia đình bạn chưa có một trong các giấy chứng nhận trên nhưng có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 nhưng chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77: "Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”

Vì vậy nếu bạn cung cấp đủ các giấy tờ được nêu trong luật thì bạn sẽ được hưởng các khoản bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất

2. Tư vấn biên bản giao đất lâm nghiệp không có chữ ký giám đốc lâm trường ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi đang sử dụng lô đất do lâm trường quốc doanh giao đất trước năm 1992. Trong biên bản giao đất chỉ có chử ký của cán bộ quản lý đất đai lâm trường không phải là giám đốc nhưng có con dấu của lâm trường .
Hỏi giấy tờ trên có được công nhận giấy tờ sử dụng đất không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: N.C.L

Tư vấn biên bản giao đất lâm nghiệp không có chữ ký giám đốc lâm trường ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời: Vì bạn chưa nêu rõ đất lâm nghiệp được giao năm nào nên chúng tôi tạm căn cứ vào luật đất đai 1987 để trả lời cho câu hỏi của bạn.

Căn cứ Điều 23 Luật đất đai 1987 quy định: Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu dùng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, kể cả nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi.

 Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 13 Luật đất đai 1987 thì tổ chức kinh tế quốc doanh sẽ được UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giao đất.

Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật đất đai 1987 thì các nông trường, lâm trường, trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp được giao lại cho các hộ thành viên của mình một diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp trong số đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài để các hộ này làm kinh tế gia đình.Vậy bạn đủ điều kiện theo Luật đất đai 1987 để được giao đất lâm nghiệp.

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

"Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó."

Giấy tờ của bạn được công nhận là giấy tờ sử dụng đất theo theo quy định tại khoản 4 điều 18 nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai do bạn có biên bản giao đất của nông trường giao cho bạn trước năm 1992 nếu cơ quan quản lý đất đai của nông trường là cơ quan được thực hiện chức năng ký kết các giấy tờ giao đất cho người lao động theo các văn bản của nông trường.

Về biên bản giao đất mà không có chữ ký của giám đốc mà chỉ có chữ ký của cán bộ quản lý đất đai lâm trường thì cũng chưa thể xác định được có đủ căn cứ để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Bởi vì theo quy định của khoản 2 Điều 27 thì các lâm trường có quyền giao lại cho các hộ thành viên nhưng không quy định ai là người giao kết biên bản giao đất. Trong trường hợp này nếu Giám đốc lâm trường đã ủy quyền lại cho cán bộ quản lý đất đai lâm trường thì biên bản này hoàn toàn đủ căn cứ pháp luật để làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và ngược lại nếu cán bộ quản lý đất đai lâm trường không được ủy quyền lại việc giao đất thì biên bản giao đất này không có hiệu lực pháp luật nên không đủ căn cứ để Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn:1900.6162.

3. Bồi thường, hỗ trợ về đất trong trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền ?

Gia đình tôi được giao một mảnh đất, sử dụng ổn định lâu dài từ năm 1990 đến nay, nhưng có điều là giao đất không đúng thẩm quyền, năm nay mảnh đất này thuộc quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất vậy liệu gia đình tôi có được đền bù về đất hay không?
Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi:1900.6162

Luật sư tư vấn:

Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993: Người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004: Người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Trong hạn mức: Được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất được giao đối với trường hợp là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất ở trong hạn mức giao đất quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai:
b) Ngoài hạn mức: Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở vượt hạn mức giao đất quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
3. Việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất thu hồi thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này.
(Theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)

Vậy nếu đất của bạn sử dụng từ năm 1990 đã được đóng tiền sử dụng đất và chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  thì sẽ được bồi thường đối với loại đất và diện tích được giao theo theo quyết định giao đất  năm 1990.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Quyền của người sử dụng đất là đồng bào dân tộc thiểu số ?

Xin luật sư tư vấn giúp: Luật đất đai năm 2013 quy định về việc bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất và trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào ? Những trường hợp nào Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất ?
Cám ơn !

Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất, đối với đồng bào dân tộc thiểu số ? Trường hợp nào giao đất không thu tiền sử dụng đất ?

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, Luật đất đai năm 2013 quy định về việc bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất và trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số như sau:

1. Theo Điều 26 Luật đất đai năm 2013, việc bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất được quy định như sau:

a) Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất;

b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

c) Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;

d) Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;

đ) Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số được Điều 27 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:

a) Nhà nước có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt chung của cộng đồng đồng bào dân tộc thiệu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng;

b) Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp.

Đây là những quy định của luật mang tính bao quát của Luật đất đai 2013 sửa đổi 2018 còn các bảo đảm thực tế còn phù thuộc vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng vùng mà cơ quan hành chính sẽ tạo điều kiện để thực hiện bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất và trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số  

Thứ hai, những trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:

Điều 54 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất gồm:

Thứ 1: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 Luật đất đai năm 2013. 

Thứ 2: Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 55 của Luật;

Thứ 3: Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

Thứ 4: Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

Thứ 5  Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật (gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo)

5. Giao đất nông nghiệp đã được giao cho người khác có đúng luật ?

Thưa Luật sư công ty luật Minh Khuê! Năm 2007 nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khoảng 5000 mét vuông cho gia đình tôi. Đến năm 2015 nhà nước lại giao đất ruộng lấn vượt vào phần đất đã giao cho gia đình tôi năm 2007, mất khoảng 3000 mét vuông, trong đó có tài sản như ruộng khai hoang, cây chè, cây keo...

Vậy xin hỏi tư vấn đối với phần đất bị lấn mất của gia đình tôi, cấp có thẩm quyền xử lý như thế nào? Gia đình tôi được bồi thường về đất không?

Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến , gọi: 1900.6162

Trả lời:

Luật đất đai 2013 quy định:

"Điều 53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng."

Theo khoản 2 Điều 66 Luật đất đai 2013, UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đinh, cá nhân. Tuy nhiên, trình tự thu hồi đất phải tuân theo quy định pháp luật về đất đai.

Theo chúng tôi hiểu, UBND không có quyết định thu hồi đất rõ ràng, không làm công tác bồi thường. Như vậy, hành vi của UBND là sai quy định về pháp luật đất đai. Bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp lên UBND huyện đề nghị xem xét lại quyết định của UBND huyện trong trường hợp này.

Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011quy định Trình tự khiếu nại

"1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."

Căn cứ Điều 166 Luật đất đai 2013 thì Người sử dụng đất được nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình và được quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước về hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

Do thông tin cung cáp còn hạn chế, cơ quan giao đất cho gia đình là cấp nào,việc thu hồi đất do cấp nào thực hiện. Bạn có thể cung cấp thêm thông tin để được hỗ trợ chính xác nhất.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật đất đai - Luật Minh Khuê