Người gửi: T.V
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật thuếcủa Công ty Luật Minh Khuê.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu
Nội dung tư vấn:
Các trường hợp doanh nghiệp kê khai hàng hóa xuất khẩu nhưng lại bán trong nước để hưởng thuế suất 0% về bản chất có thể là việc doanh nghiệp được hoàn lại thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu như sau:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu: ví dụ: doanh nghiệp A đã làm thủ tục xuất khẩu mặt hàng cá đông lạnh và đã nộp thuế xuất khẩu nhưng sau đó, do nhu cầu xuất khẩu không còn, doanh nghiệp A không xuất khẩu mặt hàng này nữa mà chuyển sang bán tại thị trường trong nước thì sẽ được hoàn thuế, tức là không phải chịu khoản thuế xuất khẩu.
2. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu: Ví dụ, doanh nghiệp A xuất khẩu mặt hàng gỗ quý hiếm. Tại thời điểm xuất khẩu, hoạt động này được pháp luật cho phép. Tuy nhiên, nếu sau đó, pháp luật sửa đổi qui định cấm không được tiến hành xuất khẩu mặt hàng này thì doanh nghiệp phải nhập khẩu mặt hàng này trở lại Việt Nam và có thể bán tại thị trường trong nước thì sẽ được hoàn thuế, tức là không phải chịu khoản thuế xuất khẩu.
Đồng thời, doanh nghiệp kê khai hàng hóa xuất khẩu nhưng lại bán trong nước để hưởng thuế suất giá trị gia tăng 0% theo quy định dưới đây của Luật thuế giá trị gia tăng:
"Điều 8. Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này."
Sau khi làm thủ tục xuất khẩu, hàng hóa không phải chịu thuế giá trị gia tăng nhưng sau đó, có thể không xuất khẩu vì những lí do nêu ở phần đầu thì khi bán trong nước sẽ hưởng thuế suất 0%.
Trên đây là một số trường hợp doanh nghiệp kê khai hàng hóa xuất khẩu nhưng lại bán trong nước để hưởng thuế suất 0% theo quy định pháp luật.
Chúc bạn thành công!
Trân trọng!
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT - CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ