Mục lục bài viết
- 1. Tư vấn về Ủy quyền làm sổ Đỏ?
- 2. Hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục và quy trình làm sổ đỏ?
- 3. Mua đất bằng giấy tờ viết tay có làm sổ đỏ được không ?
- 4. Mua bán nhà/ đất bằng giấy tờ viết tay không công chứng thì có làm sổ đỏ được không?
- 5. Em chồng không cho làm sổ đỏ thừa kế khi chồng mất, thì giải quyết như thế nào?
1. Tư vấn về Ủy quyền làm sổ Đỏ?
Nhưng bây giờ trong 6 người đó có 1 người lại nói không đồng ý bán (mặc dù đã nhận tiền) ,tôi đi làm Sổ Đỏ thì UBND Xã yêu cầu phải làm giấy Uỷ quyền cho người con cả và cả 5 người còn lại phải ký. Xin hỏi luật sư:
1. Có cách nào khác có thể làm đc Sổ đỏ không?
2. Tôi đã cầm trên tay quyển Sổ đỏ của người bà hàng xóm đã mất rồi,vậy tôi có được xây dựng nhà trên đất đó không,có vi phạm pháp luật không?
Rất mong sớm nhận được sự tư vấn của luật sư. Xin chân thành cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn vấn đề ủy quyền làm sổ đỏ theo luật, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi: Bạn mới mua mảnh đất 5m x 35m (Sổ đỏ là 7,5m x 35m) của bà hàng xóm, bà ấy đã mất, bà có 6 người con và các con của bà đứng lên bán. Khi bạn mua 6 người đó đều ký vào biên bản họp gia đình (biên bản viết tay do UBND Xã hướng dẫn) tặng cho người con cả. Ý định là: gộp mảnh đất đó vào mảnh bên cạnh của người con cả rồi tách cho bạn theo kích thước đã thoả thuận.Nhưng bây giờ trong 6 người đó có 1 người lại nói không đồng ý bán (mặc dù đã nhận tiền) ,bạn đi làm Sổ Đỏ thì UBND Xã yêu cầu phải làm giấy Uỷ quyền cho người con cả và cả 5 người còn lại phải ký.
Trước tiên phải đảm bảo sau khi bà hàng xóm chết, các con của bà ấy phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế theo Điều 650, 651 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH15 của Quốc hội:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Như vậy 6 người con của bà hàng xóm đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật, mỗi người được hưởng một phần diện tích đất bằng nhau trên tổng 6 phần diện tích đất. Quyền định đoạt, bán hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác sẽ do mỗi người con quyết định. Như vậy 5 người con còn lại có thể thực hiện thủ tục bán phần đất của mình được hưởng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn không cần chữ ký của người còn lại.
Tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội quy định như sau:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này"
Dựa vào các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hợp đồng mua bán đất đai) bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Như vậy khi bạn thực hiện thủ tục mua bán đất đai (đã trả tiền đầy đủ theo thông tin bạn trình bày), hợp đồng mua bán giữa bạn và con của bà hàng xóm phải được lập thành văn bản, có công chứng chứng chứng thực theo quy định của pháp luật thì hợp đồng mới được coi là có hiệu lực.
Theo những nội dung chúng tôi phân tích ở trên, Nếu hợp đồng được giao kết hợp lệ thì người đã đại diện để tiến hành giao kết mua bán đất với bạn có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không cần xin chữ kí của đầy đủ anh em trong gia đình họ.
Còn nếu 1 người không muốn bán tài sản cho bạn thì có thể tách thửa phần đất của người đó ra nếu đủ điều kiện tối thiểu được tách thửa, còn nếu không thể tách thửa thì có thể xác định phần quyền của mỗi người và khi đó bạn phải đồng sở hữu với 1 người không muốn bán.
Điều 95 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc hội quy định về Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Như vậy, bạn phải làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn mới có thể xin giấy phép xây dựng trên đó.
>> Xem thêm: Thủ tục ủy quyền thế chấp sổ đỏ để vay vốn ngân hàng?
2. Hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục và quy trình làm sổ đỏ?
Tôi rất mong sự tư vấn của luật sư về hồ sơ cũng như quy trình làm sổ. Còn nếu làm dịch vụ thì chi phí khoảng bao nhiêu. Rất mong phản hồi sớm từ luật sư.
Luật sư trả lời:
Từ ngày 3/3, Nghị định của Chính phủ cho phép việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ mở rộng thêm 5 trường hợp.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014 mà đã ở ổn định trên diện tích đó thì vẫn được cấp sổ đỏ.
a) Trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
*Trình tự thực hiện:
Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.
Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.
Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.
Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.
Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.
*Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu).
+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, phiếu lấy ý kiến khu dân cư.
+ Trích lục hoặc trích đo..
+ Biên bản xét duyệt hội đồng xét cấp giấy xã.
+ Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).
+ 02 Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Theo mẫu của bộ tài chính).
+ 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Theo mẫu của bộ tài chính).
+ 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Theo mẫu của bộ tài chính).
+ 02 bản giấy tờ khác có liên quan việc miễn giảm nộp tiền sử dụng (nếu có).
+ 02 Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (Khách hàng viết - nếu có nhu cầu).
+ Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).
*Trực tiếp tại trụ sở hành chính tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.
Hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định hướng dẫn mới nhất về luật đất đai năm 2013.
b) Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn:
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.
- Hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
+ Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
c) Các khoản tiền phải nộp khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các khoản phí phải đóng bao gồm: Lệ Phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì bạn thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:
"Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất
...... 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này........"
Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất........
>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền để thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ mới nhất
3. Mua đất bằng giấy tờ viết tay có làm sổ đỏ được không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 450 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 của Quốc hội thì:
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
Theo như quy định trên, việc mua bán quyền sử dụng đất pháp luật yêu cầu phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng, kể từ thời điểm hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mới làm phát sinh quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất này. Như vậy, việc bố của bạn đã thực hiện việc mua bán đất của người khác, nhưng chỉ có giấy tờ viêt tay mà không lập thành hợp đồng, không công chứng cũng như không thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì pháp luật không thừa nhận việc mua bán này. Theo đó, giao dịch giữa bố bạn và người kia được xác định là giao dịch dân sự vộ hiệu do vi phạm quy định về hình thức. Theo đó, theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định".
Theo đó, bố bạn có trách nhiệm trả lại phần đất đã mua bán như trên, đồng thời người bán có trách nhiệm phải trả lại số tiền trước đây đã nhận của bố bạn, và các bên có thể thỏa thuận về việc xử lý căn nhà bố của bạn đã xây trên mảnh đất này. Tham khảo bài viết liên quan: Mua bán chuyển nhượng đất đai bằng giấy viết tay ?
4. Mua bán nhà/ đất bằng giấy tờ viết tay không công chứng thì có làm sổ đỏ được không?
Luật sư tư vấn:
Về hình thức của hợp đồng mua bán nhà, Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên việc mua bán nhà phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, việc mua bán nhà bằng giấy tờ viết tay được xem như là hợp đồng bị vô hiệu về hình thức. Do đó, trong trường hợp này, bạn cần liên hệ với người chủ nhà cũ để thực hiện việc ký kết lại hợp đồng tại Văn phòng công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
Trong trường hợp phía chủ nhà cũ không hợp tác hoặc bạn không thể liên lạc với chủ cũ thì bạn có thể làm đơn yêu cầu tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi có đất công nhận hiệu lực của văn bản mua bán viết tay theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Như vậy, chỉ cần trước kia bạn hoặc cả bạn và ông A đã thực hiện được ít nhất 2/3 nghĩa vụ hợp đồng thì bạn có thể tự làm đơn yêu cầu tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng này. Sau khi có quyết định của tòa án thì bạn có thể tiếp tục thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên mình theo quy định của pháp luật.
5. Em chồng không cho làm sổ đỏ thừa kế khi chồng mất, thì giải quyết như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Như vậy, khi chồng bạn mất đi, tài sản sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật khi người chồng không để lại di chúc thì sẽ được phân chia phần di sản của người trong tài sản chung của hai vợ chồng theo quy định nêu trên.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Thưa luật sư, Tôi có mua một mảnh đất năm 2014. Có hợp đồng công chứng. Trên sổ đỏ có ghi rõ là 55mét vuông. Khi ra làm công chứng có ghi rõ là đất không có tranh chấp . Nhưng thực tế khi đo lại lúc mua bán xong thì đất không đủ diện tích và đất cũng có người chủ đầu tiên ở. Hai năm nay tôi vẫn chưa được sử dụng mảnh đất này. Vậy cho tôi hỏi hợp đồng mua bán này có được xem là vô hiệu không. Và nếu không giải quyết tranh chấp như thế nào ?
Theo thông tin mà bạn đã cung cấp chúng tôi hiểu rằng, hợp đồng chuyển nhượng giữ hai bên đã được công chứng chứng thực, do đó hợp đồng chuyển nhượng này không được coi là vô hiệu. Căn cứ Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.