Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, đó là khoản tiền mặt hiện có của công ty để chi trả cho các khoản lãi vay và nợ gốc hàng năm, bao gồm cả các khoản chi cho quỹ đầu tư.
Trong lĩnh vực tài chính công thì đây là khoản thu nhập cần thiết từ xuất khẩu để chi trả các khoản lãi vay và nợ gốc hàng năm của chính phủ đối với các tổ chức và chính phủ nước ngoài. Về phương diện tài chính tư thì đây là tỉ lệ được các nhân viên tín dụng của ngân hàng sử dụng để tính toán thu nhập từ các khoản cho vay của ngân hàng. Nếu tỉ lệ này lớn hơn 1 thì có nghĩa là tài sản của ngân hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận đủ để chi trả cho các món nợ của ngân hàng đó. 

Thông thường tỷ lệ này được tính bởi công thức:

DSCR = Thu nhập ròng / tổng nợ     

Nếu như tỉ lệ này nhỏ hơn 1 có nghĩa là dòng tiền có các dấu hiệu xấu. Ví dụ tỉ lệ DSCR = 0.95 có nghĩa là thu nhập dòng của doanh nghiệp chỉ có thể trả được 95% số nợ hàng năm của doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực tài chính tư nhân thì tỷ lệ này có nghĩa là người đi vay sẽ phải thắt chặt chi tiêu hàng tháng để có thể trả hết số nợ của mình. Thông thường thì người cho vay sẽ không yên tâm nếu có các dấu hiệu bất ổn đối với dòng tiền, tuy nhiên một số người vẫn đồng ý cho vay nếu như người đi vay có thu nhập cao từ các hoạt động khác.

Thực tế chẳng có cách nào để nhà đầu tư có thể kiểm soát được tình trạng nợ nần của công ty một cách dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên để có những phân tích ban đầu về công ty mà anh ta định đầu tư thì tỉ lệ nợ chính là một cách thức hết sức hiệu quả để cơ bản đánh giá tiềm lực của công ty. Xem xét tình huống hiện tại và quá trình hoạt động theo thời gian, tỉ lệ nợ của công ty có thể cung cấp những dấu hiệu vô cùng giá trị về tình trạng tài chính của công ty, liệu rằng công ty có đang ngập trong nợ nần hay không. Nhận thức được tình huống này có thể giúp cho các quyết đinh của nhà đầu tư có một mức độ an toàn nhất định.

Mặc dù tỉ lệ nợ khả chi cung cấp rất ít dấu hiệu về triển vọng tăng trưởng trong  tương lai của công ty song tỉ lệ này lại là một công cụ quan trọng trong đo lường mức độ cân đối về tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như khi tình trạng suy thoái xảy ra hoặc chu kì kinh doanh đang ở trong giai đoạn tụt dốc thì sự cân bằng về mặt tài chính là nhân tố vô cùng quan trọng đối với nhà đầu tư. Nó cho biết liệu công ty có địa vị tài chính đủ mạnh để vượt qua giai đoạn khó khăn này hay không và do đó quyết định đầu tư của họ có đúng đắn hay không. 

 

1. Tỷ lệ trang trải mức trả nợ là gì?

Tỷ lệ trang trải mức trả nợ (DSCR) là số đo khả năng thanh toán tài sản thế chấp đủ trang trải mức trả nợ hàng tháng, được định nghĩa như tỷ số thu nhập hoạt động ròng (hoặc dòng tiền mặt hoạt động ròng) trên mức chi trả nợ. Tỷ lệ trang trải ít hơn 1.0 có nghĩa rằng tài sản không phát sinh đủ dòng tiền mặt để trang trải mức chi trả nợ.

Tỷ số này cho biết thu nhập hoạt động ròng bao gồm chi phí lãi vay, tiền nợ gốc, các loại quỹ chìm, các khoản cho thuê trong vòng 1 năm.

  • Trong tài chính chính phủ, chỉ số khả năng trả nợ là thu nhập từ hoạt động xuất khẩu cần thiết để đáp ứng các khoản thanh toán lãi và gốc hàng năm cho các khoản nợ bên ngoài của một quốc gia.
  • Trong tài chính cá nhân, chỉ số khả năng trả nợ là chỉ số được sử dụng bởi các nhân viên cho vay của ngân hàng để xác định các khoản vay đảm bảo bằng thu nhập.

Trong mỗi trường hợp, chỉ số này phản ánh khả năng trả nợ trên một mức thu nhập cụ thể.

 

2. Công thức tính tỷ số khả năng trả nợ (DSCR)

Công thức tính chỉ số khả năng trả nợ yêu cầu có được thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh và tổng nợ phải trả của công ty.
Thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh là doanh thu của công ty, trừ chi phí hoạt động, không bao gồm thuế và các khoản thanh toán lãi, còn gọi là thu nhập trước lãi suất và thuế (EBIT).

Theo đó, Công thức tính tỷ số khả năng trả nợ như sau:

DSCR = (Thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh – Chi phí hoạt động)/Tổng nợ phải trả

Trong đó:

  • Tổng nợ phải trả = Lãi vay * (1 – Thuế TNDN) + Nợ gốc
  • Thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh chính là doanh thu của doanh nghiệp không bao gồm thuế, chi phí hoạt động và các khoản thanh toán lãi.

 

3. Ý nghĩa chỉ số DSCR

Dựa vào công thức tính chỉ số khả năng trả nợ, ta có thể thấy được các ý nghĩa của chỉ số này. Người cho vay sẽ thường xuyên đánh giá chỉ số khả năng trả nợ của người vay trước khi cho vay.

Cụ thể như sau:

  • Nếu như DSCR lớn hơn 1 nghĩa là khả năng trả nợ của doanh nghiệp đó khá tốt. Tuy rằng trên lý thuyết thì tỷ số khả năng trả nợ càng cao đồng nghĩa với việc khả năng trả nợ của doanh nghiệp tốt nhưng nếu quá cao sẽ cho thấy thực trạng về việc quản lý và luân chuyển vốn lưu động chưa hiệu quả.
  • Nếu DSCR nhỏ hơn 1 nghĩa là dòng tiền âm, doanh nghiệp vay vốn sẽ không thể thanh toán các khoản nợ hiện tại mà không dựa vào các nguồn lực bên ngoài như đi vay mượn, thế chấp…
  • Nếu DSCR bằng 1, khi đó chỉ cần một biến động nhỏ trong dòng tiền hoặc có tác động không tốt từ bên ngoài cũng khiến doanh nghiệp khó có khả năng thanh toán khoản nợ.

Để có thể dễ hình dung hơn về chỉ số khả năng trả nợ, chúng ta hãy cùng phân tích một ví dụ dưới đây:

Giả sử một nhà phát triển bất động sản đang tìm cách vay thế chấp từ một ngân hàng địa phương. Người cho vay sẽ muốn tính toán DSCR để xác định khả năng của nhà phát triển vay và trả hết khoản vay của mình với nguồn thu nhập từ tài sản cho thuê.

Nhà phát triển chỉ ra rằng, thu nhập từ hoạt động cho thuê của anh ta sẽ là $2.150.000 mỗi năm và người cho vay yêu cầu phải thanh toán nợ $350.000 mỗi năm. Do đó, chỉ số khả năng trả nợ của anh ta được tính là:

DSCR = $2.150.000 / $350.000 = 6.14

Điều này có nghĩa là người đi vay đảm bảo khả năng trả nợ của mình.

 

4. Cách đánh giá chính xác khả năng trả nợ của doanh nghiệp

Để có thể đánh giá một cách chính xác nhất về khả năng thanh toán khoản nợ của một tổ chức hay doanh nghiệp, các chủ nợ thường sẽ dựa vào các hệ số sau đây:

+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát giúp phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn một cách tổng quát nhất.

Công thức tính:

Hệ số khả năng tổng quát (Htq) = Tổng tài sản/Nợ phải trả

Ý nghĩa:

  • Khi Htq > 2: Khả năng thanh toán tốt, tuy nhiên doanh nghiệp khó có khả năng tăng trưởng vượt bậc do hiệu quả sử dụng vốn không cao và đòn bẩy tài chính thấp.
  • Nếu 1 <= Htq <= 2: Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ tới hạn
  • Nếu 0 <= Htq <= 1: Doanh nghiệp ít khả năng thanh toán, hệ số càng gần 0 thì doanh nghiệp càng có khả năng cao phá sản nếu không có giải pháp phù hợp.

 

+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời được tính bằng công thức sau:

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Hht) = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn

Phân tích:

  • Trong trường hợp nếu Hnh >1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và nếu hệ số thanh toán ngắn hạn này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà doanh nghiệp đảm bảo chi trả các khoản nợ là càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hệ số thanh toán ngắn hạn này quá cao thì không tốt, vì nó chỉ cho ta thấy sự dồi dào của doanh nghiệp trong việc thanh toán nhưng lại làm giảm hiệu quả sử dụng vốn do doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thế dẫn đến một tình hình tài chính tồi tệ.
  • Trường hợp khác nếu Hnh < 1: khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn trả. Nếu Hnh tiến dần về 0 thì doanh nghiệp khó có khả năng có thể trả được nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn và doanh nghiệp có nguy bị phá sản.

+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp loại bỏ hàng tồn kho, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp với công thức tính như sau:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Hnh) = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn

Phân tích:

  • Hệ số Hnh thông thường biến động từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên để kết luận hệ số này tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó.
  • Nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và để trả nợ thi doanh nghiệp có thể bán gấp hàng hoá, tài sản để trả nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu đầu tư vào chứng khoán và góp vốn liên doanh ngắn hạn quá nhiều thì doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng khi các doanh nghiệp này hoạt động không có hiệu quả.

Hcnh = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Nợ ngắn hạn bình quân

Tỷ số khả năng trả nợ khác tỷ lệ thanh toán lãi vay ra sao?

Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (Interest coverage ratio) cho biết khả năng đảm bảo chi trả Lãi vay của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu tài chính này cũng chỉ ra khả năng tài chính mà doanh nghiệp tạo ra để trang trải cho chi phí vay vốn trong sản xuất kinh doanh. Tỉ lệ khả năng thanh toán lãi vay là tỷ lệ nợ và tỷ suất sinh lời được sử dụng để xác định khả năng mà một công ty có thể trả lãi cho khoản tồn đọng của mình.

Tỉ lệ khả năng thanh toán lãi vay có thể được tính bằng cách chia thu nhập của công ty trước lãi suất và thuế (Earnings before interest and taxes – EBIT) trong một khoảng thời gian nhất định cho các khoản thanh toán lãi của công ty đáo hạn trong cùng thời gian.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số khả năng thanh toán tức thời giúp đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp một cách sát sao, chi tiết nhất. Công thức tính như sau:

Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Hntt) = (Tiền + các khoản tương đương tiền)/Nợ ngắn hạn

+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh khả năng doanh nghiệp thanh toán tiền lãi và mức rủi ro có thể gặp phải.

Công thức tính:

Hlv = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Lãi vay phải trả trong kỳ

+ Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay hệ số khả năng thanh toán hiện thời (current ratio) là chỉ tiêu cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Công thức tính của hệ số khả năng chi trả ngắn hạn như sau:

Để có cái nhìn khách quan và chính xác về doanh nghiệp vay vốn, không nên đánh giá chỉ qua tỷ số khả năng trả nợ mà còn cần kết hợp với các chỉ số tài chính khác như tình hình của nền kinh tế vĩ mô, nguồn lực bên ngoài…

Ví dụ cụ thể về chỉ số khả năng trả nợ

  • Chỉ số khả năng trả nợ mang tính toàn diện hơn. Chỉ số này đánh giá khả năng của một công ty đáp ứng các khoản thanh toán nợ gốc và lãi tối thiểu, trong một thời gian nhất định. rong cả hai trường hợp, một công ty có tỉ lệ dưới 1 không tạo ra đủ thu nhập để trang trải chi phí nợ tối thiểu.

    Về mặt quản lý kinh doanh hoặc đầu tư, điều này thể hiện rủi ro vì nếu trong một khoảng thời gian ngắn mà thu nhập thấp hơn mức trung bình, cũng có thể gây ra thảm họa.