1. Tỷ lệ góp vốn tối đa của nhà đầu tư nước ngoài đối với dịch vụ kho bãi
Theo Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO và Nghị định 163/2017/NĐ-CP tùy mỗi hoạt động logistics mà giới hạn về tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài là khác nhau.
Căn cứ theo Nghị định 163/2017/NĐ-CP có quy định về tỷ lệ góp vốn tối đa của nhà đầu tư nước ngoài đối với dịch vụ kho bãi như sau:
Dịch vu kho bãi, mã ngành là CPC 742 thì hình thức đầu tư sẽ là thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp vốn Việt Nam. Như vậy vốn tối đa của nhà đầu tư nước ngoài đối với dịch vụ kho bãi là 100%
Ngoài dịch vụ kho bãi thì còn có một số hoạt động khác mà nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vốn 100% vào hoạt động logistics đó là dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, dịch vụ chuyển phát.
Dịch vụ kho bãi là một phần quan trọng trong lĩnh vực logistics và quản lý chuỗi cung ứng. Dịch vụ kho bãi cung cấp nơi lưu trữ an toàn và bảo quản hàng hóa cho khách hàng. Các kho bãi có thể được thiết kế để lưu trữ nhiều loại hàng hóa khác nhau, từ thực phẩm đến hàng điện tử và hàng hóa khác.Một phần quan trọng của dịch vụ kho bãi là vận chuyển hàng hóa từ kho đến địa điểm đích. Kho bãi thường liên kết chặt chẽ với các dịch vụ vận chuyển và phân phối để đảm bảo hàng hóa được giao đúng thời gian và địa điểm. Dịch vụ kho bãi có vai trò quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng, giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa việc lưu trữ, quản lý và vận chuyển hàng hóa của họ để đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
2. Dịch vụ kho bãi có phải là một ngành nghề kinh doanh dịch vụ logistics
Tại Điều 3 của Nghị định 163/2017/NĐ-CP thì có quy định về phân loại dịch vụ logistics, theo đó thì dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm có:
- Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay. Dịch vụ xếp dỡ container là một phần quan trọng trong lĩnh vực logistics và vận tải biển. Nhiệm vụ chính của dịch vụ này là tải và dỡ hàng hóa từ các container để chuẩn bị cho quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ
- Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển. Kho bãi container cung cấp nơi lưu trữ và quản lý các container sau khi chúng đã được dỡ ra từ tàu biển hoặc trước khi chúng được nạp lên tàu biển
- Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải. Dịch vụ kho bãi không chỉ liên quan đến vận tải biển mà còn hỗ trợ mọi phương thức vận tải. Kho bãi có vai trò quan trọng trong việc lưu trữ, quản lý, và xử lý hàng hóa trước hoặc sau khi chúng được vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sắt, hoặc hàng không
- Dịch vụ chuyển phát. Dịch vụ chuyển phát là một lĩnh vực trong ngành logistics và vận tải, chuyên cung cấp dịch vụ giao hàng hàng hoá từ điểm xuất phát đến điểm đích một cách nhanh chóng và hiệu quả. Dịch vụ này thường đảm bảo rằng hàng hóa được vận chuyển đúng thời gian và địa điểm mà khách hàng yêu cầu.
- Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan). Đại lý làm thủ tục hải quan (hoặc đại lý thông quan) là người hoặc tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ về thủ tục hải quan. Họ đại diện cho khách hàng của họ để đảm bảo rằng hàng hóa có thể được nhập hoặc xuất cảnh qua biên giới quốc gia một cách hợp pháp và theo quy định.
- Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
- Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
- Dịch vụ vận tải đa phương thức.
- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
- Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
- Một số dịch vụ khác.
Như vậy thì dịch vụ kho bãi cũng là một trong những hoạt động của kinh doanh logistics theo quy định của pháp luật.
3. Giới hạn trách nhiệm trong kinh doanh logistics
Giới hạn trách nhiệm là một trong những vấn đề mà ta gặp rất nhiều hiện nay. Giới hạn trách nhiệm là một nguyên tắc pháp lý hoặc hợp đồng mà một người hoặc tổ chức có thể áp dụng để hạn chế mức độ trách nhiệm mà họ phải chịu trong một tình huống cụ thể. Nguyên tắc này cho phép các bên định rõ trước mức độ trách nhiệm của họ đối với các hậu quả hoặc tổn thất có thể xảy ra trong một thỏa thuận hoặc giao dịch. Tuy nhiên, giới hạn trách nhiệm cũng có thể gặp phải sự cân nhắc về tính hợp lý và công bằng. Trong một số trường hợp, các giới hạn này có thể bị kiện toàn và không được áp dụng nếu chúng được xem là không hợp lý hoặc không công bằng theo luật pháp hoặc trong tình huống đặc biệt.
Giới hạn trách nhiệm trong lĩnh vực kinh doanh logistics thường xuất hiện trong các hợp đồng vận chuyển và các thỏa thuận giao nhận hàng hóa. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 163/2017/NĐ-CP thì có quy định rất cụ thể về giới hạn trách nhiệm. Cụ thể như sau:
Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong ngành logistics để xác định mức độ trách nhiệm mà các công ty logistics chịu đối với khách hàng của họ trong trường hợp có thiệt hại hoặc tổn thất xảy ra trong quá trình thực hiện các dịch vụ logistics. Giới hạn này có thể được thỏa thuận và quy định rõ trong hợp đồng hoặc thoả thuận giữa các bên để đảm bảo tính rõ ràng và công bằng trong việc xác định trách nhiệm tài chính trong các tình huống không mong muốn.
Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cần tìm hiểu kỹ về các quy định pháp luật áp dụng trong khu vực hoạt động của họ và đảm bảo rằng họ tuân thủ các quy định này để tránh vi phạm pháp luật và các hậu quả pháp lý có thể phát sinh.
Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thoả thuận. Nếu như mà trong trường hợp các bên không có thoả thuận thì thực hiện như sau:
- Đầu tiên đó là trường hợp mà khách hàng không có thông báo trước về giá trị của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa sẽ là 500 triệu dồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường
- Trong trường hợp mà khách hàng không có thông báo trước về giá trị hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhậ thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt qua giá trị của hàng hóa đó.
Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất. Ý tưởng là khi có nhiều công đoạn trong quá trình logistics và mỗi công đoạn có giới hạn trách nhiệm riêng, thương nhân logistics có thể quyết định áp dụng giới hạn trách nhiệm cao nhất của công đoạn nào đó cho toàn bộ quá trình. Điều này giúp đảm bảo tính đồng nhất và đơn giản trong việc xác định trách nhiệm tài chính và giảm nguy cơ rủi ro cho thương nhân logistics.
Tuy nhiên, quyết định về việc áp dụng giới hạn trách nhiệm cao nhất cần được thực hiện một cách cẩn thận và có thể phụ thuộc vào các yếu tố như quy định pháp luật, tính công bằng và thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng.
Tham khảo: Điều kiện kinh doanh logistics đối với thương nhân nước ngoài
Liên hệ 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ trư vấn một cách chi tiết nhất.