- 1. Vay tiền qua ứng dụng "DoctorDong" không trả có phạm tội?
- 2. Vay tiền bằng giấy viết tay có cơ sở pháp lý để khởi kiện không?
- 3. Đem giấy tờ tùy thân đi vay tiền rồi khai báo mất thì bị phạt tội gì ?
- 4. Vay tiền không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?
- 5. Giả mạo chữ kí để vay tiền ngân hàng có bị phạm tội không?
1. Vay tiền qua ứng dụng "DoctorDong" không trả có phạm tội?
Luật sư trả lời:
Thứ nhất: Trường hợp bạn vay tiền DoctorDong là một hình thức vay tín chấp và thanh toán hàng tháng theo dạng trả góp, nay chị không có khả năng trả nợ bằng tiền mặt hàng tháng thì trước hết bạn phải chịu tiền phạt chậm thanh toán hàng tháng. Mức phạt chậm trả phụ thuộc vào số tiền nợ còn lại cùng với chính sách của từng đơn vị cho vay nên về vấn đề này trong thỏa thuận của chị với bên cho vay. Cùng với đó là tiền lãi thỏa mãn điều kiện cho vay trong giao dịch dân sự, nếu mức lãi suất cao gấp 05 lần so với mức lãi của luật dân sự quy định thì người cho vay có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 201 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự.
"Điều 201. Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2.Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Thứ hai: Khi chị không có khả năng trả nợ thì phía cho vay có thể họ sẽ không đòi tiền chậm trả ngay mà có thể bên cho vay sẽ để một thời gian để tăng tiền phạt cũng như tiền lãi suất lên một mức nào đấy hoặc sau một thời gian cố định nào đấy thì họ mới tiến hành thu hồi. Khi chị không thanh toán thì có thể bên cho vay có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu trả nợ, đây là nghĩa vụ thanh toán nợ theo quy định tại Điều 466 BLDS 2015.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Căn cứ theo Điều 166 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó."
Nghĩa vụ thanh toán nợ thì bạn không thể chối bỏ và bắt buộc phải thanh toán nên việc bạn để nợ càng kéo dài thời gian thì bạn càng phải chịu trách nhiệm nặng hơn về tiền lãi cũng như tiền phạt chậm trả.
Thứ ba: Một trường hợp cuối cùng là chị không trả nợ, bạn chối bỏ nghĩa vụ nợ hoặc không thừa nhận nghĩa vụ thanh toán số nợ đấy thì bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Bởi vì bạn đang vay tiền theo dạng tín chấp, tức là không có tài sản thế chấp nên buộc bạn phải có nghĩa vụ trả nợ bằng các tài sản đang có chứ không chỉ riêng là tiền mặt. Và việc bạn có bị truy tố ra Tòa hình sự hay không phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của bên cho vay cũng như thái độ làm việc của chị với họ như thế nào. Nếu chị bị khởi kiện ra Tòa hình sự thì rất có thể mình sẽ phải chịu mức án quy định trong Luật hình sự như sau:
"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>> Tham khảo: Vay tiền qua app nhưng không nhận được tiền có sao không?
2. Vay tiền bằng giấy viết tay có cơ sở pháp lý để khởi kiện không?
Trả lời:
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
Như vậy anh trai bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đủ các yếu tố cấu thành của tội phạm cụ thể như sau:
Về mặt chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định:
– Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1,2 Điều 175 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi.
Về mặt khách thể: Xâm hại đến quan hệ về tài sản.
Về mặt khách quan: Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Hành vi: lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cấu thành tội khi thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau:
– Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên;
– Gây hậu quả nghiêm trọng;
– Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt
– Đã bị kết án về tội chiếm đoạt và chưa được xóa án tích.
Hành vi khách quan của tội phạm:
– Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ một hợp đồng hợp pháp như vay tài sản.
– Sau khi đã nhận được tài sản, người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lý; trường hợp này anh bạn đã dùng tài sản đó (tài sản nhận từ chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản một cách hợp pháp) vào mục đích bất hợp pháp (đánh bạc) dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt ở đây là gần 200 triệu.
Về mặt chủ quan: lỗi trong trường hợp này được xác định là lỗi cố ý; mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
>> Tham khảo: Vay tiền qua app bị khủng bố nên làm gì? Có nên báo công an?
3. Đem giấy tờ tùy thân đi vay tiền rồi khai báo mất thì bị phạt tội gì ?
Trả lời:
Điểm a Khoản 3 điều 9 nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình quy định :
"3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân"
Điểm c khoản 1 điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình quy định :
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;"
Như vậy hành vi thế chấp giấy tờ tùy thân để vay tiền rồi lại thông báo với cơ quan công an là mất giấy tờ để được cấp lại khi bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính theo điều 12 và điều 18 nghị định
Ngoài ra điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Hành vi thế chấp giấy tờ tùy thân để vay tiền rồi lại thông báo với cơ quan công an là mất giấy tờ để được cấp lại là hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác (vì xin công an cấp lại để không phải trả nợ). Hành vi này cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi: trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 174 của BLHS.
>> Tham khảo: Vay tiền qua app là gì? Phải làm gì khi bị lừa vay tiền qua app?
4. Vay tiền không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?
Trả lời:
1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hành vi vay tiền đến thời hạn trả nợ mà không trả, mà bỏ trốn, rời khỏi nơi cư trú là hành vi có dấu hiệu vi phạm tội "lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản".
Căn cứ theo Khoản 35 Điều 1 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội " lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
.....
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Theo quy định trên thì "người nào vay, mượn tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó" thì vi phạm tội này.
Trong trường hợp của bạn thì người vay tiền đã đến thời hạn trả tiền mà không trả và đã rời khỏi nơi cư trú, không thể liên lạc được thì bạn hoàn toàn có quyền viết đơn tố cáo hành vi của người này lên cơ quan công an, để cơ quan công an tiến hành điều tra, xác minh giải quyết nếu có đủ yếu tố về hình sự sẽ đưa ra truy tố theo quy định của Pháp luật.
2. Hồ sơ gửi cơ quan công an.
- Đơn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Giấy vay nợ.
- Các bằng chứng về việc liên hệ với người này không được.
- Bằng chứng người này đã rời khỏi nơi cư trú.
Sau đó gửi lên Cơ quan công an người vay tiền cư trú.
5. Giả mạo chữ kí để vay tiền ngân hàng có bị phạm tội không?
Trả lời:
Theo Đièu 174 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
Tham chiếu theo căn cứ trên thì em bạn đã giả mạo chữ ký hiệu trưởng để hoàn thành giấy xác nhận từ phía nhà trường nhằm mục đích vay tiền ngân hàng vì lí do cá nhân, như vậy em bạn đã giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn. Về trách nhiệm hình sự mà em bạn có thể bị truy cứu là the quy định tại Điều 174 về hành vi cung cấp thông tin gian dối để được ngân hàng cho vay. Do bạn chưa nêu rõ việc vay của em bạn vay số tiền bao nhiêu, đã gây ra hậu quả gì chưa và mức độ hậu quả như thế nào nên chúng tôi chưa thể xác định cụ thể hình phạt của em bạn.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua emailTư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6162 . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng./