Mục lục bài viết
- 1. Người đứng đầu cơ quan đại diện là gì?
- 2. Điều kiện để trở thành người đứng đầu cơ quan đại diện
- 3. Chủ thể nào có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện?
- 4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đại diện
- 5. Trường hợp người đứng đầu cơ quan đại diện vắng mặt thì phải xử lý như thế nào?
- 6. Gia đình đi theo thành viên cơ quan đại diện ngoại giao sẽ được hưởng chế độ như thế nào?
- 7. Quyền miễn trừ và ưu đãi dành cho người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Người đứng đầu cơ quan đại diện là gì?
Theo Điểm a Khoản 1 Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao quy định:
""Người đứng đầu cơ quan đại diện" là người được Nước cử đi giao cho nhiệm vụ hoạt động với tư cách đó;"
Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài năm 2009 quy định
" Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại biện trong trường hợp chưa cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền."
2. Điều kiện để trở thành người đứng đầu cơ quan đại diện
- Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.
- Có đủ tiêu chuẩn, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công tác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên cơ sở đề án tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, bảo vệ lợi ích quốc
- Có trình độ đại học trở lên; có trình độ lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; đã được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác;
- Nắm vững và có năng lực tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo; có năng lực tổ chức, điều hành, tập hợp, đoàn kết nội bộ và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; có kinh nghiệm quản lý, công tác trong lĩnh vực đối ngoại; đã có thời gian giữ chức vụ phó vụ trưởng hoặc tương đương trở lên;
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; trong độ tuổi đủ để hoàn thành ít nhất một nhiệm kỳ công tác, trừ trường hợp đặc biệt, căn cứ yêu cầu đối ngoại, địa bàn công tác, năng lực, uy tín cá nhân, do Chính phủ quy định.
3. Chủ thể nào có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện?
Căn cứ Điều 20 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi năm 2017 quy định
"Điều 20. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
2. Căn cứ nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
3. Chủ tịch nước quyết định cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định bổ nhiệm, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại một quốc gia, tổ chức quốc tế có thể được cử hoặc bổ nhiệm kiêm nhiệm làm người đứng đầu cơ quan đại diện tại quốc gia, tổ chức quốc tế khác."
4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đại diện
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan đại diện.
- Phân công, bố trí công việc của thành viên cơ quan đại diện phù hợp với quyết định bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và yêu cầu công tác của cơ quan đại diện; phối hợp với cơ quan hữu quan chỉ đạo công tác đối với cán bộ biệt phái; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với thành viên cơ quan đại diện; quản lý kỷ luật lao động và đánh giá thành viên cơ quan đại diện; khen thưởng, kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Tham gia tổ chức hoạt động của đoàn cấp cao Việt Nam sang thăm và làm việc tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
- Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm kinh phí và cơ sở vật chất của cơ quan đại diện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết và trực tiếp báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của cơ quan đại diện; kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao biện pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, biên chế và chế độ, chính sách đối với cơ quan đại diện.
- Trong trường hợp khẩn cấp, có quyền quyết định biện pháp cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của thành viên cơ quan đại diện và gia đình, tài liệu và tài sản của cơ quan đại diện, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
- Trong trường hợp đặc biệt, quyết định đưa về nước thành viên cơ quan đại diện không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp người đứng đầu cơ quan đại diện vắng mặt thì phải xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 22 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài năm 2009 quy định:
"Điều 22. Người tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện
1. Trong trường hợp người đứng đầu cơ quan đại diện tạm thời vắng mặt hoặc vì lý do khác không thực hiện được nhiệm vụ của mình, người đứng đầu cơ quan đại diện chỉ định một thành viên cơ quan đại diện của Bộ Ngoại giao có chức vụ kế tiếp tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể chỉ định một người khác tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện.
3. Trong từng trường hợp cụ thể, người đứng đầu cơ quan đại diện hoặc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giới thiệu với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận người được chỉ định tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện."
Như vậy, đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan đại diện tạm thời vắnng mặt thì người đứng đầu cơ quan đại diện sẽ có quyền chỉ định một thành viên cơ quan đại diện của Bộ Ngoại giao có chức vụ kế tiếp tạm thời thay mình đứng đầu nhưng phải báo cáo ngay cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
6. Gia đình đi theo thành viên cơ quan đại diện ngoại giao sẽ được hưởng chế độ như thế nào?
Về chế độ dành cho thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan đại diện được quy định như sau:
- Thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện trong thời gian công tác tại cơ quan đại diện được hưởng:
+ Chế độ lương, phụ cấp, trợ cấp; chế độ nhà ở; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật;
+ Trợ cấp trong trường hợp bị thương hoặc chết;
+ Trợ cấp và chế độ ưu đãi trong trường hợp công tác tại khu vực đang xảy ra xung đột vũ trang, thảm họa do thiên tai, dịch bệnh, hoặc trong điều kiện công tác đặc biệt khó khăn.
+ Bảo đảm chi phí đi lại trong trường hợp cha, mẹ hoặc cha, mẹ của vợ (chồng) hoặc vợ, chồng, con của thành viên cơ quan đại diện chết
- Nữ thành viên cơ quan đại diện hoặc vợ của thành viên cơ quan đại diện được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện, khi sinh con được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Thời gian nghỉ sinh con của nữ thành viên cơ quan đại diện được tính vào nhiệm kỳ công tác.
7. Quyền miễn trừ và ưu đãi dành cho người đứng đầu cơ quan đại diện
Pháp luật quốc tế dành cho viên chức ngoại giao những quyền ưu đãi và miễn trừ đặc biệt và toàn diện nhất, giúp họ có thể thực hiện một cách hiệu quả chức năng được nhà nước mình giao cho khi công tác ở nước nhân đại diên.
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể
Viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể một cách tuyệt đối. Họ không thể bị bắt hoặc bị giam giữ dưới bất kỳ hình thức nào. Nước nhận đại diện phải đối xử một cách trọng thị và thực hiện những biện pháp thích hợp để ngăn chặn hành vi xâm phạm thân thể, tự do và phẩm giá của viên chức ngoại giao.
- Quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu, thư tín, tài sản và phương tiện đi lại
Nơi ở của viên chức ngoại giao (bao gổm nhà riêng, căn hộ trong khu tập thể, phòng ở trong khách sạn) được hưởng quyền bất khả xâm phạm theo quy chê' ngoại giao.
Viên chức ngoại giao được hưởng quyền bất khả xâm phạm về tài liệu và thư túi ngoại giao, tài sản và phương tiện đi lại.
- Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử phạt vi phạm hành chính
Viên chức ngoại giao được hưởng một cách tuyệt đối quyền miễn trừ xét xử về hình sự ở nước nhận đại diện. Chỉ có chính phủ nước cử đại diện mới có quyền khước từ quyền này đối với nhà ngoại giao. Tuy nhiên, việc khước từ này cần phải được thể hiên rõ ràng bằng văn bân.
Nếu như viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử tuyệt đối về hình sự thì quyền miễn trừ xét xử về dân sự vẫn còn có hạn chế nhất định. Họ không được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự khi tham gia với tư cách cá nhân vào các vụ tranh chấp liên quan đến:
- Bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ nước nhận đại diện;
- Việc thừa kế;
- Hoạt động thương mại hoặc nghề nghiệp mà nhà ngoại giao tiến hành ở nước nhận đại diện, ngoài chức năng chính thức của mình.
Viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ về xử phạt hành chính. Trong mọi trường hợp, họ không bị xử phạt do vi phạm hành chính.
Viên chức ngoại giao không bắt buộc phải làm chứng tại cơ quan hành pháp và tư pháp của nước nhận đại diện; chính quyền nước sở tại, về nguyên tắc, không được áp dụng bất kỳ biện pháp hành chính nào đối với họ.
- Quyền được miễn thuế
Viên chức ngoại giao được miễn mọi thứ thuế và lệ phí, trừ thuế và lệ phí đối với bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ nước nhận đại diện, thuế và lê phí đối với những dịch vụ cụ thể.
- Quyền ưu đãi và miễn trừ hải quan
Viên chức ngoại giao được miễn thuế và lệ phí hải quan (trừ phí lưu kho, cước vận chuyển và cước phí về những dịch vụ tương tự) đối với đồ dùng cá nhân của họ và thành viên của gia đình họ.
Hành lý cá nhân cùa viên chức ngoại giao được miễn kiểm tra hải quan, trừ khi cố cơ sở khẳng định rằng trong hành lý chứa đựng những đồ vật không dùng vào việc công của cơ quan đại diện ngoại giao và đồ vật, không dùng cho nhu cầu của cá nhân cũng như nhu cầu của thành viên gia đình viên chức ngoại giao hoặc đổ vật mà nước nhận đại diện cấm nhập và cấm xuất.
Các thành viên của gia đình viên chức ngoại giao nếu sống chung với họ và không phải là công dân nước nhân đại diện, cũng được hưởng đầy đủ các quyền miễn trừ và ưu đãi trên đây của viên chức ngoại giao.