Mục lục bài viết
- 1. Hướng dẫn viết đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản?
- 1.1 Dấu hiệu phạm tội "lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
- 1.2 Luật sư hướng dẫn viết đơn tố cáo:
- 2. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản?
- 3. Bị chiếm đoạt tài sản thừa kế thì phải làm thế nào?
- 4. Làm thế nào để khởi kiện chiếm đoạt tài sản khi cố tình không trả nợ?
- 5. Hỏi về việc lợi dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản?
1. Hướng dẫn viết đơn tố cáo hành vi chiếm đoạt tài sản?
>> Luật sư tư vấn luật Hình sự về tố cáo hành vi lừa đảo, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1.1 Dấu hiệu phạm tội "lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Tội "lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" được quy định tại điều 175, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 với các dấu hiệu cơ bản sau:
- Về mặt khách thể: Cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
- Về mặt khách quan:
+) Thứ nhất, hành vi khách quan cần chú ý một số điều sau: Việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ một hợp đồng hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản. Sau khi đã nhận tài sản, người phạm tội mới sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lý từ việc vay, mượn, thuê tài sản.
+) Thứ hai, về hậu quả của tội này đó là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
- Về mặt chủ quan: Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
- Về mặt chủ thể:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
1.2 Luật sư hướng dẫn viết đơn tố cáo:
Trong các trường hợp có dấu hiệu phạm tội "lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" thì những trường hợp khác nhau lại có cách viết đơn với nội dung khác nhau, nên đối với đơn tố cáo không có một mẫu đơn chung nào cả. Trong trường hợp cần viết đơn tố cáo về hành vi "lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" bạn có thể tham khảo mẫu đơn sau đây theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự 2015:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 20...
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản)
Kính gửi: CÔNG AN QUẬN… - THÀNH PHỐ...
Họ và tên tôi:...... Giới tính: Nam Quốc tịch:....
Sinh năm:
Chứng minh thư nhân dân số:..... Cấp ngày:
Cấp bởi:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện tại:
Số điện thoại:
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Ông/bà: Giới tính:...... Quốc tịch:....
Sinh năm:
Địa chỉ:
Nội dung vụ việc như sau:
Tôi là
Từ những sự việc trên tôi nhận thấy rằng hành vi của ông/bà đã có dấu hiệu phạm tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếnm đoạt tài sản” quy định tại điều 175, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tôi, nay tôi viết đơn này tố cáo và kính đề nghị quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
1. Điều tra và khởi tố theo đúng quy định pháp luật.
2. Buộc ông/bà phải trả lại tài sản cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.
Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết.
Xin chân thành cảm ơn!
Nơi gửi: - Như kính thư | Người tố cáo (ký và ghi rõ họ tên) |
Như vậy: Trong đơn tố cáo cần ghi rõ tên tuổi, địa chỉ, số điện thoại của người viết đơn và các thông tin cá nhân của người bị tố cáo. Sau đó trình bày rõ sự việc, đưa ra cơ sở pháp lý và cuối cùng yêu cầu cơ quan công an giải quyết. Khi viết đơn cần gửi kèm theo các bằng chứng để công an điều tra, xác minh.
>> Xem thêm: Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì? Cho ví dụ
2. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản?
Kế toán trưởng trong Công ty đã biết được vụ việc và đã có điện thoại mời anh nhân viên này lên làm việc để xác định rõ anh này có lấy tiền không và một điều nữa là bắt anh nhân viên này ký vào biên bản xác nhận là có lấy tiền của Công ty. Tuy nhiên anh nhân viên này không lên Công ty (anh nhân viên này không có ký xác nhận là đã lấy tiền của Công ty) và đã tư ý nghĩ việc mà không báo trước 45 ngày cho Công ty và hiên tại anh này đang làm cho một công ty khác. Qua sự việc tôi trình bày như trên, tôi có một vài câu hỏi muốn được sự trợ giúp của Ls.
1. Nếu tôi tố cáo với Công an thì anh nhân viên này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
2. Nếu Công ty tôi khởi kiện vụ án dân sự thì có khả năng đòi được tiền không?
3. Nếu 02 biện pháp trên không khả thi thì Ls có thể chỉ giúp hướng giải quyết tố nhất.
Rất mong nhận được sự hồi đáp và giúp đỡ của quý Ls. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư.
Trả lời:
Đúng như bạn nói đối với trường hợp của bạn, có hai phương thức để giải quyết:
1, Nộp đơn khởi kiện đòi tài sản đối với nhân viên này tại Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi mà người này đang cư trú và làm việc.
2, Tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công ty tại cơ quan công an.
- Người nhân viên này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ?
Để xác định được việc người này có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không thì cần phải căn cứ vào việc hành vi của người này có cấu thành tội phạm hay không. Thứ nhất, nhân viên này có công việc thu hồi nợ của công ty, như vậy trong công ty anh ta đã ký hợp đồng lao đọng không xác định thời hạn với một công việc nhất định.Thứ hai, hành vi của anh ta là lợi dụng vị trí của mình để thu hồi nợ của khách hàng và lấy khoản tiền đó thành của mình. Việc công ty bạn mời anh ta đến nhưng anh ta không đến và tự ý nghỉ việc, làm việc cho công ty khác cho thấy sự bất hợp tác của anh ta trong việc xác minh vụ việc. Thứ ba, anh ta nhận thức được hành vi của mình làm có thể gây thiệt hại đến tài sản của công ty, là trái với quyền hạn, chức vụ của mình nhưng anh ta vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra. Thứ tư, anh ta có động cơ, anh ta thực hiện hành vi này nhằm phục vụ lợi ích cá nhân. Hậu quả xảy ra là công ty bị thiệt hại tài sản. Tuy nhiên trong trường hợp của bạn chưa nêu số tiền mà người này chiếm giữ của công ty là bao nhiêu (đây là dấu hiệu định lượng cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản). Từ những căn cứ trên, trường hợp số tiền chiếm đoạt là từ 4.000.000 đồng hoặc thuộc trường hợp quy định tại Điều 175 thì hành vi của nhân viên này có dấu hiệu của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sảnquy định tại Điều 175 BLHS 2015 SĐBS 2017.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Do đó, bạn hoàn toàn có thể tố cáo hành vi của người này tại cơ quan có thẩm quyền theo Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
- Khởi kiện dân sự có đòi được tiền không?
Khi bạn sử dụng phương thức khởi kiện đòi tài sản tại Tòa án đối với nhân viên này thì ngoài đơn khởi kiện bạn cần phải nộp kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh rằng anh ta đã lấy tài sản của công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu bạn chứng minh được thì đương nhiên nhân viên này phải có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền cho công ty của bạn.
>> Tham khảo: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất?
3. Bị chiếm đoạt tài sản thừa kế thì phải làm thế nào?
Luật sư trả lời:
Thứ nhất, xét xem di chúc của bố bạn để lại có đảm bảo về mặt pháp lý hay có đảm bảo điều kiện để phát sinh hiệu lực không, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Nếu di chúc đảm bảo các điều kiện trên thì bạn và các đồng thừa kế được hưởng quyền theo di chúc, tuy nhiên thì mẹ bạn và 4 người con bao gồm cả bạn đã họp lại về việc phân chia di sản thì việc phân chia này có tuân theo di chúc của bố bạn không, nếu không tuân theo di chúc nhưng tất cả các đồng thừa kế có văn bản cam kết riêng và cùng ký vào văn bản đó thì vẫn được pháp luật thừa nhận.
Trong trường hợp này căn cứ vào di chúc hay vào sự thỏa thuận của các đồng thừa kế (nếu có sau khi có di chúc) nếu xác định bạn là một trong những đồng thừa kế và bạn có văn bản ủy quyền cho mẹ bạn đứng tên hộ, phần đất đang mang tên mẹ bạn của bạn được thế chấp tại ngân hàng là phần di sản thuộc quyền sở hữu của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền kiện ra tòa án nhân dân quận/huyện nơi có đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khi nộp hồ sơ ra tòa án bạn cần có đơn khởi kiện về việc kiện đòi tài sản ở đây là di sản thừa kế, di chúc ( biên bản cam kết nếu có), bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chứng thực. Trường hợp bạn có văn bản cam kết đã tặng cho phần thừa kế của mình cho mẹ bạn rồi thì bạn không đủ cơ sở pháp lý để làm đơn.
Thứ hai, khi có bản án quyết định của tòa án giải quyết xong về vấn đề của bạn, bạn có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của mẹ bạn tại ngân hàng vô hiệu một phần hoặc toàn bộ.
Bởi theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự phải đảm bảo:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Do điều kiện về chủ thể không đảm bảo đủ thẩm quyền ký kết hợp đồng do không phải là chủ đất hay người có quyền sử dụng đất nên hợp đồng có thể bị tòa án tuyên bố vô hiệu nếu bạn có gửi đơn yêu cầu.
Trường hợp bạn và mẹ bạn có văn bản thỏa thuận đứng tên hộ, nhưng sau đó mẹ bạn đã lợi dụng lòng tin của bạn mà cố tình chiếm đoạt mảnh đất đó bằng cách thế chấp trong ngân hàng không thông báo cho bạn và không có ý định trả lại, thì đây dã có dấu hiệu của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 BLHS 2015 SĐBS 2017.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Do đó, bạn hoàn toàn có thể tố cáo hành vi của người này tại cơ quan có thẩm quyền theo Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
>> Tham khảo: Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tội và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
4. Làm thế nào để khởi kiện chiếm đoạt tài sản khi cố tình không trả nợ?
Luật sư trả lời:
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể tại Điều 175 như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Như vậy, dấu hiệu để nhận diện hành vi của một cá nhân là hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là:
- Thứ nhất, cá nhân vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhân được tài sản của người khác một cách hợp pháp. Khi đó, cá nhân chưa có ý định chiếm đoạt tài sản.
- Thứ hai, sau khi có được tài sản một cách hợp pháp, cá nhân thực hiện một trong những hành vi sau để chiếm đoạt tài sản hoặc chiếm đoạt giá trị thu được từ tài sản: dung thủ đoạn gian dối; đến hạn không trả lại dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Với những thông tin quý khách trao đổi thì chủ thể thực hiện hành vi là tổ chức (công ty trách nhiệm hữu hạn) không phải là cá nhân. Hiện tại, việc truy cứu trách nhiệm hình sự với tổ chức chưa được áp dụng trong tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Chính vì vậy, dù công ty kia có đủ dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì cơ quan điều tra cũng không thể tiến hành tiếp nhận đơn tố giác tội phạm của quý khách.
Ngược lại, quý khách và công ty kia có văn bản thỏa thuận về việc chuyển giao nợ, quý khách phải thực hiện khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện _ nơi công ty kia có trụ sở khi công ty kia vi phạm hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
Chúng tôi rất hiểu mong muốn, nhu cầu của quý khách. Nhưng trường hợp của quý khách không thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật hình sự. Hành vi vi phạm của tổ chức kinh tế kia chỉ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự. Quý khách chỉ có thể làm đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân huyện khi công ty kia vi phạm hợp đồng giữa công ty và quý khách.
5. Hỏi về việc lợi dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản?
Luật sư tư vấn:
Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Như vậy, có thể thấy để cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bạn phải có hành vi cố ý không trả lại tài sản cho người khác sau khi đã nhận được số tài sản đó. Về mặt ý thức là suy nghĩ chiếm đoạt này phải có sau khi nhận được tài sản.
Đặc điểm của tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Như vậy cần lưu ý, việc chuyển giao tài sản từ người bị hại sang người phạm tội xuất phát từ một hợp đồng hợp pháp như vay, mượn, thuê tài sản.
Sau khi đã nhận được tài sản, người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lý; về thủ gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản như đối với thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối mà sau khi đã nhận tài sản một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản (ý thức chiếm đoạt tài sản) thì cũng là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Khi đánh giá hành vi bỏ trốn của người phạm tội phải xem xét một cách khách quan, toàn diện, nếu người phạm tội bỏ trốn hoặc tránh mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản vì nguyên nhân khác thì không coi là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
Nếu người phạm tội không có hành vi gian dối, không bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản nhưng lại dùng tài sản đó (tài sản nhận từ chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản một cách hợp pháp) vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hiểu như thế nào là dùng tài sản vào mục đích bất hợp pháp là một vấn đề không đơn giản, nếu theo khái niệm thông thường thì “bất hợp pháp” là không đúng với pháp luật không phân biệt đó là pháp luật gì và nếu hiểu bất hợp pháp theo nghĩa rộng như vậy thì hấu hết các trường hợp mất khả năng thanh toán nợ cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản đều là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Vào thời điểm có thiệt hại xảy ra, bạn đã khắc phục kịp thời và ngay lúc đó, giám đốc cũng đã đồng ý và chấp nhận thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm gì nữa và cũng không có dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ở đây.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp. Trân trọng./.