1. Cách xác định một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, trung bình hay nhỏ như thế nào?

Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm "quy mô" được sử dụng để mô tả kích thước, độ lớn, hay sự rộng lớn hoặc hẹp nhỏ của một đối tượng nào đó. Trong ngữ cảnh doanh nghiệp, quy mô thường được áp dụng để phân loại các doanh nghiệp theo kích thước khác nhau dựa trên các tiêu chí cụ thể. Việc quyết định quy mô trong quá trình thành lập doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng lớn đến hướng phát triển cũng như khả năng duy trì hoạt động của doanh nghiệp, giúp tránh tình trạng "đứt gánh giữa đường" và nguy cơ phá sản. Quy mô cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc quản trị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô lớn đòi hỏi một hệ thống quản trị phức tạp với nhiều cấp độ quản lý khác nhau. Mỗi cấp độ này đều bao gồm nhiều nhiệm vụ và trách nhiệm riêng biệt. Sự liên kết chặt chẽ giữa các cấp quản trị là quan trọng, vì chỉ cần một khâu nào đó bị đứt gãy có thể dẫn đến tình trạng suy giảm hoạt động và thậm chí là sụp đổ của doanh nghiệp.

Theo hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Điều 5 của Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

(1) Doanh nghiệp siêu nhỏ:

   - Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người, và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

   - Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người, và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

(2) Doanh nghiệp nhỏ:

   - Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người, và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

   - Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người, và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

(3) Doanh nghiệp vừa:

   - Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người, và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

   - Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người, và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Như vậy, tiêu chí xác định kích thước doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, được đặt ra dựa trên ba yếu tố chính: số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình mỗi năm, tổng doanh thu hàng năm, hoặc tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm. Quan trọng là phải xác định rõ cặp tiêu chí, có thể là số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình mỗi năm và tổng doanh thu trong năm, hoặc số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trung bình mỗi năm và tổng nguồn vốn trong năm để đảm bảo xác định chính xác.

Đối với từng lĩnh vực (được chia thành 2 nhóm: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; và công nghiệp, xây dựng hoặc thương mại và dịch vụ), sẽ có các tiêu chí cụ thể để đánh giá kích thước của doanh nghiệp, xác định liệu nó thuộc loại siêu nhỏ, nhỏ hay vừa.

Mặc dù không có quy định rõ về trường hợp nào được coi là doanh nghiệp có quy mô lớn, nhưng thông qua việc xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, có thể suy luận được những doanh nghiệp không rơi vào các trường hợp này sẽ được coi là doanh nghiệp lớn.

Cụ thể, đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; và công nghiệp, xây dựng, doanh nghiệp sẽ được xác định là lớn nếu sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội trung bình từ 201 người trở lên và có tổng doanh thu hoặc tổng nguồn vốn trong năm vượt quá 200 tỷ đồng hoặc 100 tỷ đồng, tương ứng. Trong khi đó, đối với lĩnh vực thương mại và dịch vụ, doanh nghiệp sẽ được xem là lớn khi sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội trung bình từ 101 người trở lên và có tổng doanh thu hoặc tổng nguồn vốn trong năm vượt quá 300 tỷ đồng hoặc 100 tỷ đồng, tương ứng.

 

2. Xác định số lao động sử dụng có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm để xác định quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quy định tại Điều 7 của Nghị định 80/2021/NĐ-CP chi tiết hóa cách xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là tổng số nhân viên mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng cách lấy tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong mỗi tháng của năm trước đó và chia cho 12 tháng.

Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của mỗi tháng được xác định tại cuối tháng, dựa trên các chứng từ nộp bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp đã gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng cách lấy tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong mỗi tháng hoạt động và chia cho số tháng hoạt động.

 

3. Xác định tổng nguồn vốn để xác định quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Điều 8 của Nghị định 80/2021/NĐ-CP mô tả cách xác định tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

- Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm được xác định dựa trên bảng cân đối kế toán thể hiện trong Báo cáo tài chính của năm trước đó, mà doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý thuế. Việc xác định tổng nguồn vốn này được thực hiện tại thời điểm cuối năm.

- Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn sẽ được xác định thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm mà doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.

 

4. Xác định tổng doanh thu để xác định quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Điều 9 của Nghị định 80/2021/NĐ-CP chỉ rõ cách xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các quy định sau đây:

- Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm là tổng giá trị doanh thu từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, được xác định dựa trên Báo cáo tài chính của năm trước đó mà doanh nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý thuế.

- Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc đã hoạt động trên 01 năm nhưng chưa có phát sinh doanh thu, doanh nghiệp sẽ sử dụng tiêu chí của tổng nguồn vốn được quy định tại Điều 8 của Nghị định này để xác định kích thước của doanh nghiệp, đồng thời xác định liệu nó thuộc loại nhỏ hay vừa.

Bài viết liên quan: Phân loại quy mô doanh nghiệp dựa trên tiêu chí nào 

Trên đây là nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về: Xác định doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, trung bình, nhỏ. Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!