Mục lục bài viết
- 1. Xe tải không có phù hiệu có bị phạt không?
- 1.1 Xử phạt với người điều khiển xe:
- 1.2 Xử phạt đối với chủ xe:
- 2. Quy định về việc gắn phù hiệu cho xe tải?
- 2.1 Quy trình xin cấp phù hiệu xe tải:
- 2.2 Thời hạn giải quyết cấp phù hiệu xe tải:
- 2.3 Chi phí cấp phù hiệu được quy định như thế nào?
- 3. Mức xử phạt hành chính nếu không gắn phù hiệu?
- 4. Thời điểm áp dụng việc gắn phù hiệu xe tải?
- 5. Hướng dẫn thủ tục cấp phù hiệu xe tải?
1. Xe tải không có phù hiệu có bị phạt không?
Thưa luật sư, xin hỏi: Gần đây việc đăng ký cấp phù hiệu xe tải đang là vấn đề mà rất nhiều người dân quan tâm, vậy việc gắn phù hiệu phải thực hiện từ lúc nào, nếu đến thời điểm này không gắn thì có bị phạt không?
Cảm ơn!
>> Tư vấn mức xử phạt không đăng ký cấp phù hiệu, gọi ngay: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của Nghị định 86/2014/NĐ-CP, đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau đây:
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
- Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
- Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Dựa vào quy định trên thì có thể thấy việc gắn phù hiệu xe đối với xe vận tải thì phải được thực hiện trước ngày 1/7/2018. Hiện tại, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP thay thế Nghị định số 86/2014/NĐ-CP đã quy định bắt buộc các loại xe trên phải có phù hiệu. Cho nên nếu ngày hôm nay điều khiển xe trên đường khi bị kiểm tra vẫn sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
1.1 Xử phạt với người điều khiển xe:
- Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
- Điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
1.2 Xử phạt đối với chủ xe:
- Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện việc gắn phù hiệu xe theo quy định. Việc kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.
2. Quy định về việc gắn phù hiệu cho xe tải?
Thưa quý khách hàng! từ ngày 01/07/2018 , tất cả các loại xe ô tô và tương tự ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa (bao gồm kinh doanh thu tiền trực tiếp hay kinh doanh không thu tiền trực tiếp) đều bắt buộc phải gắn phù hiệu .
Tư vấn điều kiện kinh doanh vận tài hàng hóa, hành khách, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư trả lời:
Theo quy định của Nghị định 86/2014/NĐ-CP, đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau đây:
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
- Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
- Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Hiện tại, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP thay thế Nghị định số 86/2014/NĐ-CP đã quy định bắt buộc các loại xe trên phải có phù hiệu.
2.1 Quy trình xin cấp phù hiệu xe tải:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP thì hồ sơ xin cấp phù hiệu bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này;
- Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
2.2 Thời hạn giải quyết cấp phù hiệu xe tải:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải.
- Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện kiểm tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
2.3 Chi phí cấp phù hiệu được quy định như thế nào?
Cho đến thời điểm hiện tại, luật Minh Khuê nhận được khá nhiều thông tin từ phía khách hàng trao đổi về chi phí mua phù hiệu và duy trì phù hiệu dao động trong khoảng 1.000.000 đồng đến 1.200.000 đồng/ năm, tuy nhiên chưa có văn bản mang tính pháp lý nào quy định về vấn đề này cho nên về cơ bản cá nhân/ tổ chức xin cấp phù hiệu chỉ mất phí in ấn.
Vậy quý khách hàng lưu tâm để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.
3. Mức xử phạt hành chính nếu không gắn phù hiệu?
Thưa luật sư, xe tải của tôi có tải trọng 2,3 tấn, từ trước tới giờ xe này tôi dùng để chở vật liệu xây dựng thuê cho người khác, gần đây tôi nghe tin xe của tôi phải xin phù hiệu mới được chạy.
Vậy tôi có bắt buộc gắn phù hiệu không, nếu không gắn tôi sẽ bị phạt như thế nào?
Xin cảm ơn !
Luật sư tư vấn pháp luật Hành chính, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Nghị định 86/2014/NĐ-CP, đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau đây:
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
- Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
- Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Hiện nay, Nghị định số 86/2014/NĐ-CP đã bị thay thế bởi Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, trong đó quy định các loại xe ô tô kinh doanh vận tải đều phải có phù hiệu.
Vậy bạn bắt buộc phải xin cấp phù hiệu xe, nếu cơ quan có thẩm quyền phát hiện ra việc bạn không có phù hiệu thì bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với mức khá nặng theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP:
- Điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
4. Thời điểm áp dụng việc gắn phù hiệu xe tải?
Chào luật sư, Tôi có vấn đề muốn được luật sư giải đáp. Việc không gắn phù hiệu xe vận tải sẽ bị xử phạt như thế nào? Trước ngày 1/7/2018 tôi chưa gắn phù hiệu xe vận tải thì có bị phạt không?
Cám ơn luật sư tư vấn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Nghị định 86/2014/NĐ-CP, đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau đây:
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
- Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
- Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Như vậy, việc gắn phù hiệu xe vận tải phải được thực hiện trước ngày 1/7/2018. Sau ngày 1/7/2018 viêc điều khiển xe vận tải trên đường mà không gắn phù hiệu thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
- Người điều khiển xe không gắn phù hiệu sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Đối với chủ xe là cá nhân thì mức xử phạt là 4.000.0000 đồng đến 6.000.000 đồng, đối với chủ xe là tổ chức thì mức xử phạt là 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với xe vận tải không gắn phù hiệu.
5. Hướng dẫn thủ tục cấp phù hiệu xe tải?
>> Tư vấn thủ tục cấp phù hiệu cho xe tải, gọi ngay: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bao gồm: Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp, được hiểu theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 86/2014/NĐ-CP như sau:
2. Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.
3. Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Như vậy, nếu xe tải của gia đình bạn không thu cước phí vận tải trực tiếp hoặc thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ thì không thuộc các trường hợp phải đăng ký kinh doanh vận tải và đăng ký cấp phù hiệu xe tải.
Thủ tục đăng ký cấp phù hiệu xe tải:
a. Hồ sơ:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP thì hồ sơ xin cấp phù hiệu bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này;
- Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
b.Thủ tục:
Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải.
- Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.