Mục lục bài viết
1. Xe tải 2 tấn có phải gắn phù hiệu xe không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, các loại xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa cụ thể như xe công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, xe tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải, đều phải đính kèm phù hiệu đặc biệt trên bề mặt của xe. Đối với xe công-ten-nơ, phù hiệu "XE CÔNG-TEN-NƠ" là bắt buộc; đối với xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, phù hiệu "XE ĐẦU KÉO" cần được gắn; và đối với xe tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải, phù hiệu "XE TẢI" là yêu cầu cơ bản. Phù hiệu này phải được dán cố định phía bên phải mặt trong của kính trước của xe. Thêm vào đó, các xe này phải hiển thị đầy đủ thông tin theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Theo quy định của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, cũng như Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT, tất cả các loại xe như xe tải, xe container, xe khách đều phải được gắn phù hiệu xe tải do Sở Giao thông vận tải cấp. Đối với xe tải trọng 2 tấn, việc đăng ký phù hiệu xe tải là bắt buộc. Ngoài yêu cầu về phù hiệu, để có thể kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bạn cần có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước cấp hoặc đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Hồ sơ liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cần được nộp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Giao thông vận tải cấp tỉnh.
Theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách hoặc vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, được gọi chung là Giấy phép kinh doanh. Nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm: Tên và địa chỉ của đơn vị kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) với thông tin như số, ngày, tháng, năm và cơ quan cấp; Thông tin về người đại diện theo pháp luật; Các hình thức kinh doanh; Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Như vậy, kinh doanh vận tải bằng xe tải 2 tấn phải gắn phù hiệu xe theo quy định pháp luật.
2. Thủ tục cấp phù hiệu xe theo quy định hiện hành
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu được thực hiện theo các bước sau đây:
- Đơn vị kinh doanh vận tải cần gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải tại địa phương đã cấp Giấy phép kinh doanh. Trong trường hợp cần sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp phù hiệu thông báo nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến đơn vị kinh doanh vận tải trong vòng 01 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc từ khi nhận được hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải sẽ cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trong trường hợp từ chối cấp phù hiệu, Sở Giao thông vận tải sẽ trả lời bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do từ chối. Đây là một biện pháp linh hoạt nhằm giảm thời gian xử lý và hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải có thể nhanh chóng bắt đầu kinh doanh.
- Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và thực hiện kiểm tra, chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt và truyền dẫn dữ liệu. Thiết bị giám sát hành trình cần truyền dẫn dữ liệu đầy đủ và đúng cách. Sở Giao thông vận tải kiểm tra để đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đúng và liên tục. Chỉ khi thiết bị giám sát hành trình đáp ứng đầy đủ các quy định và thông số kỹ thuật, Sở Giao thông vận tải mới cấp phù hiệu cho xe.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có thể thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp, qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định. Trong trường hợp tiếp nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cần cập nhật thông tin đúng quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
- Cơ quan cấp sẽ xử lý hồ sơ và cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
- Cơ quan cấp phải kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các xe ô tô để đảm bảo rằng phương tiện đủ điều kiện để kinh doanh vận tải trên hệ thống Đăng kiểm Việt Nam. Quy trình này giúp đảm bảo rằng các phương tiện đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và môi trường cần thiết để hoạt động trên đường.
- Cơ quan cấp cũng kiểm tra thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Trong trường hợp phương tiện chưa có trên hệ thống, cấp phù hiệu; nếu phương tiện đã có trên hệ thống, Sở Giao thông vận tải sẽ gửi thông tin đến Sở Giao thông vận tải quản lý phương tiện để xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. Trong vòng 02 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải nhận được đề nghị và phản hồi, sau đó cấp phù hiệu khi phương tiện đã được gỡ bỏ khỏi hệ thống.
3. Thời hạn và giá trị sử dụng của phù hiệu xe tải
Dựa trên Khoản 2 Điều 22 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP, thời hạn có giá trị của các loại phù hiệu xe được quy định như sau:
- Thời hạn 07 năm: Đối với phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải và phù hiệu cấp cho xe trung chuyển. Thời hạn cấp phù hiệu thường được đặt để đảm bảo rằng xe ô tô duy trì được các tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và môi trường trong suốt quãng thời gian đó. Nếu thời hạn đã đến hạn, chủ sở hữu xe cần phải làm mới phù hiệu bằng cách tuân thủ các quy trình kiểm tra và cập nhật.
- Thời hạn từ 01 đến 07 năm: Đối với thời gian đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải, nhưng không vượt quá niên hạn sử dụng của phương tiện. Đây là một biện pháp để đảm bảo rằng các xe ô tô kinh doanh vận tải duy trì được điều kiện an toàn, kỹ thuật và môi trường trong quãng thời gian cụ thể.
- Thời hạn không quá 30 ngày: Đối với phù hiệu "XE TUYẾN CỐ ĐỊNH" được cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán. Đây là một biện pháp linh hoạt để đáp ứng nhu cầu vận chuyển tăng cao trong khoảng thời gian ngắn này. Quy định này thường áp dụng để đảm bảo rằng các dịch vụ vận tải công cộng, đặc biệt là các tuyến cố định phục vụ nhân khẩu trong thời gian cao điểm như Tết, có đủ phương tiện và khả năng để đáp ứng nhu cầu của công dân.
- Thời hạn không quá 10 ngày: Đối với phù hiệu "XE TUYẾN CỐ ĐỊNH" cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng. Thời hạn ngắn này giúp đảm bảo rằng có đủ phương tiện vận tải để phục vụ hành khách trong thời gian cao điểm. Đồng thời, thời hạn ngắn cũng giúp đối tượng vận chuyển linh hoạt hơn trong việc cung cấp dịch vụ trong các sự kiện có thời gian diễn ra ngắn hạn.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Tước phù hiệu là gì? Xe bị tước phù hiệu có được lưu thông không?
Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!