Mục lục bài viết
1. Xin mẫu quyết định đưa tài sản cố định vào sử dụng ?
Trả lời:
Thứ nhất: Mẫu quyết định đưa tài sản cố định vào sử dụng
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì không có một quy định về mẫu chuẩn quy định về " mẫu quyết định đưa tài sản cố định vào sử dụng" mà khi đã tiến hành lập xong biên bản giao nhận tài sản cố định (theo mẫu 01-TSCĐ) thì việc đưa tài sản cố định vào sử dụng luôn hay chưa đưa vào sử dụng sẽ tùy vào quyết định của từng doanh nghiệp. Do đó chúng tôi không thể đưa cho bạn môt mẫu chuẩn theo quy định của pháp luật mà bạn yêu cầu được. Tuy nhiên, bạn có thể căn cứ vào điều kiện của công ty mình để tự soạn một mẫu cụ thể. Khi công ty có quyết định đưa tài sản cố định vào sử dụng thì thời điểm đấy sẽ bắt đầu tính khấu hao tài sản cố định.
Do đó khi viết quyết định này bạn có thể nêu rõ một vài nội dung sau:
1. Loại tài sản cố định ( ghi cụ thể từng loại, theo như biên bản giao nhận TSCĐ )
2. Thời gian ( ghi rõ ngày,tháng năm) địa điểm, công ty quyết định đưa những tài sản cố định nêu trên vào sử dụng.
3. Phần kết của quyết định ghi rõ ngày, tháng, năm, chữ ký của đại diện công ty, đóng dấu.
Còn về cách quản lý, sử dụng và cách tính khấu hao tài sản cố định bạn có thể tham khảo các quy định tại Thông tư 45/2013/ TT- BTC thông tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiểu rõ thêm các quy định của pháp luật liên quan đến khấu hao tài sản cố định.
Thứ hai: Quyết định phân định chính sách giá bán cho sản phẩm.
Đối với phân định chính sách giá bán cho sản phẩm vấn đề này thuộc về chuyên ngành kinh doanh, còn các văn bản pháp luật chỉ quy định về các loại hàng hóa được phép giao dịch trên thị trường cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch. Quyết định này không có mẫu cụ thể, bạn có thể lập một bản mẫu phù hợp với tình hình của công ty mình.
2. Tư vấn trích khấu hao tài sản cố định là nhà chung cư ?
Tài sản này có được xác định là tài sản cố định của doanh nghiệp hay không? Vậy giờ em muốn trích khấu hao cho căn hộ chung cư đó thì thời gian trích khấu hao có phải theo quy định là 25 năm đến 50 năm hay là 6 năm đến 25 năm ạ? Em lấy lý do trích khấu hao là do căn hộ chung cư đó đưa vào sử dụng, được dùng để làm nhà ở cho cán bộ công ty đi làm việc công tác tại thành phố Hồ Chí Minh vì bên công ty em có hóa đơn chứng từ như vé máy bay chuyển khoản qua ngân hàng của cán bộ đi công tác tại Hồ Chí Minh thì có được đưa vào chi phí hợp lý hay không?
Vậy kính nhờ luật sư tư vấn giúp em, em chân thành cảm ơn!
Luật sư trả lời:
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng, khấu hao tài sản cố định:
"Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải..."
Và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3, một loại tài sản được xác định là tài sản cố định khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Căn cứ quy định trên, căn hộ chung cư cũng là một loại tài sản cố định hữu hình theo quy định của pháp luật hiện nay. Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC, mọi tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp đều phải được trích khấu hao trừ những trường hợp sau:
"- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp....."
Căn cứ theo phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn về khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định, đối với căn hộ chung cư được xác định là nhà ở kiên cố nên thời gian trích khấu hao phải là 25 năm đến 50 năm chứ không thuộc nhóm từ 6 đến 25 năm.
Về vấn đề đưa giá trị tài sản cố định được trích khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định cụ thể như sau:
"Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp."
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC về thuế thu nhập doanh nghiệp:
"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt."
Và điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thuế TNDN, cụ thể như sau:
"2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định."
Trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật nhà ở 2014, việc sử dụng nhà chung cư với mục đích không phải để ở bị nghiêm cấm. Theo đó, doanh nghiệp bạn không thể đăng ký nhà chung cư làm địa điểm của đơn vị trực thuộc được. Mặt khác, tài sản cố định này cũng không được sử dụng cho xác mục đích được quy định ở trên. Do đó, mặc dù vẫn phải trích khấu hao đối với tài sản là nhà chung cư nhưng vẫn không được tính là chi phí được trừ theo quy định của pháp luật thuế.
3. Làm thế nào để đưa phần trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ ?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT_BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định:
Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định trên, để được tính là chi phí được trừ, khoản chi trích khấu hao tài sản cố định phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Mặt khác, nếu khoản chi khấu hao tài sản cố định thuộc quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT_BTC về thuế thu nhập doanh nghiệp thì cũng không được trừ khi tính thuế TNDN:
- Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
- Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành
- Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
- ...
Để hạn chế những vấn đề trên, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nội dung sau:
- Thứ nhất, chứng minh việc TSCĐ có đưa vào để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh nghiệp.
Điều này thể hiện ở các văn bản đề nghị của các phòng ban trong doanh nghiêp, quyết định mua TSCĐ của doanh nghiệp thể hiện nhu cầu sử dụng tài sản, mục đích mua tài sản phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Theo đó, bộ phận đã đề xuất mua phải được bàn giao TSCĐ đề quản lý, sử dụng theo đúng nhu cầu. Kế toán phải ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn, công trình nhà,... doanh nghiệp phải đăng ký địa điểm kinh doanh tại địa chỉ đó.
- Thứ hai, chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của doanh nghiệp với TSCĐ đó. Doanh nghiệp phải lập hồ sơ quản lý, theo dõi TSCĐ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 45/2013/TT_BTC:
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Một bộ sơ quản lý TSCĐ thường có:
- Hợp đồng mua bán TSCĐ
- Hóa đơn (nếu có), bảng kê,...
- Chứng từ thanh toán (phiếu chi hoặc UNC, Giấy báo nợ,...)
- Biên bản bàn giao tài sản
- Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng mang tên doanh nghiệp (nếu tài sản phải đăng ký)
Đối với mỗi TSCĐ, doanh nghiệp phải lập thẻTSCĐ, lập biên bản bàn giao cho bộ phận sử dụng, lập bảng tính khấu hao TSCĐ, đăng ký với cơ quan thuế phương pháp trích khấu hao TSCĐ.
- Thứ ba, để tránh việc trích khấu hao vượt khung, doanh nghiệp căn cứ vào phụ lục I-Thông tư 45/2013/TT_BTC để xác định khung thời gian trích khấu hao TSCĐ.
4. Hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp?
Trả lời:
Việc hạch toán tài sản của công ty phụ thuộc vào tình hình thực tế, mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Trong trường hợp này chúng tôi tư vấn cho Anh hai phương án:
Phương án 1: Nếu Quý công ty mua máy xúc mục đích là để phục vụ hoạt động sản xuất trực tiếp của doanh nghiệp, thì việc hạch toán tài sản vào công ty hết sức quan trọng. Ngoài việc được khấu trừ tiền thuế giá trị gia tăng (VAT) bằng 10% giá trị tài sản, chúng ta có thể hạch toán rất nhiều các chi phí khác kèm theo ví dụ như: Tiền xăng dầu; chi phí bảo dưỡng; chi phí sửa chữa; tiền nhân công vận hành...Đây là một tài sản cố định quan trọng và cơ lợi cho quá trình hoạch toán.
Phương án 2: Công ty đơn thuần làm thương mại (kinh doanh buôn bán máy xúc) thì không nên hạch toán vào tài sản công ty vì đây là tài sản thương mại (thường xuyên thay đổi chủ) mà chỉ hoạch toán đầu vào (khi mua máy của nhà sản xuất) và xuất hóa đơn đầu ra (khi bán hàng hóa cho khách hàng). Việc hạch toán vào tài sản của công ty là không phù hợp trong trường hợp này.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê
----------------------------------------
THAM KHẢO VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:
1. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;
2. Dịch vụ tư vấn cơ cấu lại doanh nghiệp;
3. Tư vấn thành lập doanh nghiệp tại Hà Nội;