1. Thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục như thế nào?

Quan trắc nước thải tự động, liên tục được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Nghị định 08/2022/NĐ-CP với các điều khoản chi tiết như sau:

-  Thời hạn hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục, bao gồm cả camera theo dõi và thiết bị lấy mẫu tự động, và kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh là trước ngày 31 tháng 12 năm 2024 đối với các dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường theo quy định.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, dự án đầu tư có mức lưu lượng xả nước thải quy định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.

-  Dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có mức lưu lượng xả nước thải quy định và đã lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục, và đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong 03 năm liên tiếp, không có vi phạm về hành vi xả nước thải, sẽ được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Sau thời gian này, chỉ được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ đối với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục.

Đối với dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường, quy định tại Phụ lục XXVIII, đã lắp đặt và duy trì hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục, miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ.

Đối với dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải trung bình ra môi trường, quy định tại Phụ lục XXVIII, đã lắp đặt và duy trì hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục, hoặc dự án, cơ sở khác không bị rơi vào các trường hợp cần lắp đặt, nhưng đã tự nguyện lắp đặt hệ thống quan trắc, cũng được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ và được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định.

- Thiết bị quan trắc nước thải tự động, liên tục phải được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

- Giá trị thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo, trừ trường hợp xả nước thải sau xử lý theo mẻ, giá trị được xác định theo giá trị trung bình 01 giờ hoặc thời gian xả nước thải dưới 01 giờ, xác định theo giá trị trung bình của các kết quả đo trong khoảng thời gian xả đó.

- Kết nối và truyền số liệu: Việc kết nối, truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục phải tuân thủ quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kết nối, truyền số liệu, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải cung cấp tài khoản FTP để kết nối, truyền số liệu quan.

 

2. Xử lý khi thông số giám sát vượt quy chuẩn ký thuật môi trường như thế nào?

Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, khi phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thông qua hoạt động tự quan trắc định kỳ, quan trắc tự động, liên tục, có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định tại Nghị định 08/2022/NĐ-CP.

Theo Nghị định nói trên, cơ quan chuyên môn cần thực hiện một trong các biện pháp sau:

- Văn bản thông báo và yêu cầu khắc phục: Cơ quan cần phát văn bản thông báo theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, thông báo về kết quả quan trắc nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và yêu cầu khắc phục theo quy định.

- Làm việc và lập hồ sơ xử lý vi phạm: Nếu kết quả vẫn vượt quy chuẩn sau thông báo, cơ quan cần tổ chức làm việc với chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

- Lấy mẫu và phân tích nước thải: Cơ quan có thể lấy mẫu hiện trường hoặc từ thiết bị lấy mẫu tự động để phân tích. Kết quả phân tích là căn cứ để xem xét và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, để thực hiện các biện pháp trên, cơ quan cần có kinh phí. Kinh phí này được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.

Quan trắc môi trường, theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020, là việc theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống về thành phần môi trường và các nhân tố tác động đến môi trường. Mục tiêu là cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng môi trường, diễn biến chất lượng môi trường và tác động xấu đến môi trường. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì và cập nhật thông tin về môi trường để bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên này một cách hiệu quả

Như vậy, khi phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn ký thuật môi trường bằng việc tự quan trắc nước thải định kỳ thì xử lý theo quy định nêu trên.

 

3. Cơ quan nào xây dựng nội dung bảo vê môi trường?

Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường, theo quy định tại Điều 24 của Luật Bảo vệ môi trường 2020. Luật này tập trung đặc biệt vào việc quy hoạch và bảo vệ môi trường, xác định rõ trách nhiệm và vai trò của các cấp quản lý, trong đó có cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.

Theo đó, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải tuân theo các quy định của pháp luật về quy hoạch. Điều này nhấn mạnh sự đảm bảo tính hợp pháp và tuân thủ quy định pháp luật trong quá trình xây dựng nội dung bảo vệ môi trường.

Chính phủ có trách nhiệm quy định việc xác định phân vùng môi trường trong quy hoạch tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường đồng thời có nhiệm vụ xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng và hướng dẫn quy trình xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh. Điều này đặt ra yêu cầu về sự chặt chẽ, chính xác và khoa học trong việc xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường, đồng thời đảm bảo tính khả thi và thực tế của các biện pháp được đề xuất.

Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh được giao nhiệm vụ xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh. Điều này bao gồm việc tham gia vào quá trình xác định phân vùng môi trường, đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường hiệu quả và bám sát với mục tiêu phát triển bền vững. Cơ quan này cũng có trách nhiệm giám sát và đánh giá thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu vực cấp tỉnh.

Đồng thời, việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường cũng đòi hỏi sự đối thoại và hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, chính phủ, và các địa phương liên quan. Mục tiêu cuối cùng là tạo ra các quy hoạch môi trường toàn diện và hiệu quả, đồng thời đảm bảo rằng quá trình phát triển không gây hậu quả tiêu cực đối với môi trường và cộng đồng.

 

4. Quy định về đối tượng thực hiện quan trắc nước thải tự động

Theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP, việc quan trắc nước thải tự động, liên tục và định kỳ được xác định theo các tiêu chí cụ thể và đối tượng cụ thể. Cụ thể, đối tượng và mức lưu lượng xả nước thải, cũng như hình thức thực hiện quan trắc, được quy định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP, với một số trường hợp đặc biệt được loại trừ.

Trong danh sách loại trừ, cần lưu ý đến các trường hợp sau đây:

- Cơ sở đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung: Các cơ sở đấu nối trực tiếp vào hệ thống xử lý nước thải tập trung không phải thực hiện quan trắc theo cách tự động, liên tục, hoặc định kỳ.

- Cơ sở nuôi trồng thủy sản: Các cơ sở nuôi trồng thủy sản được loại trừ khỏi yêu cầu quan trắc nước thải, có thể do đặc điểm đặc biệt của ngành này.

- Cơ sở có hệ thống xử lý nước thải phát sinh từ quá trình vệ sinh bồn bể định kỳ tách riêng với hệ thống xử lý nước thải: Các cơ sở có quy trình xử lý nước thải từ bồn bể vệ sinh định kỳ không phải thực hiện quan trắc theo các hình thức quy định.

- Cơ sở xả nước làm mát không sử dụng clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật và cơ sở xả nước tháo khô mỏ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi: Các cơ sở có tính chất khác nhau như xả nước làm mát không sử dụng clo hoặc cơ sở tháo khô mỏ không cần thực hiện quan trắc nước thải theo các hình thức đã đề cập.

Đối với các đối tượng không thuộc vào các trường hợp loại trừ, việc quan trắc nước thải được thực hiện tự động, liên tục, hoặc định kỳ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 97 Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc giám sát chặt chẽ và liên tục về chất lượng nước thải để đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật môi trường và bảo vệ tốt nhất cho môi trường. Tổ chức thực hiện quan trắc chịu trách nhiệm pháp lý đối với tính chính xác của kết quả quan trắc và phải báo cáo cho chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Bài viết liên quan: Quy định mới nhất về báo cáo quan trắc môi trường định kỳ

Nội dung trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng!