Luật sư tư vấn:
Vấn đề bạn quan tâm, xin được trao đổi như sau:
Theo quy định tại Điều 185, Điều 186 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Văn bản hợp nhất luật sở hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH năm 2019) và Nghị định số 88/2010/NĐ-CP về quyền đối với giống cây trồng tác giả và chủ Bằng bảo hộ quyền đối với giống cây trồng được thực hiện như sau:
Để giải quyết được các tranh chấp về quyền thì phải tìm hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ các bên, đồng thời theo thông tin bạn cung cấp cũng chưa cho chúng tôi biết giữa họ (tác giả và chủ sở hữu giống cây trồng) có những thỏa thuận nào khác không nên chúng tôi chỉ đưa ra những quy định chung để bạn dựa vào đó để tìm hướng giải quyết phù hợp.
1. Quyền tác giả giống cây trồng
Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, sổ đãng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng.
Nhận thù lao theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 191 của Luật này.
2. Quyền của chủ Bằng bảo hộ
Chủ Bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng vào sản xuất hoặc nhân giống.
- Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
- Chào hàng;
- Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác;
- Xuất khẩu;
- Nhập khẩu;
- Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng;
3. Chủ văn bằng bảo hộ có nghĩa vụ nào ?
Theo quy định tại Điều 191 Luật Sở hữu trí tuệ, thì chủ Bằng bảo hộ có các nghĩa vụ:
- Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức trả thù lao phải tuân theo quy định của pháp luật;
- Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định.
- Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo quy định.
Bằng bảo hộ bị đình chỉ khi chủ sở hữu Bằng bảo hộ vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Không thực hiện các nghĩa vụ trực tiếp duy trì hoặc ủy quyền cho người khác duy trì vật liệu nhân giống được bảo hộ và cung cấp vật liệu nhân đó theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để lựu giữ quỹ gen, làm mẫu chuẩn và gieo trồng để kiểm tra tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống được bảo hộ;
+ Không trả thù lao cho tác giả giống theo thỏa thuận hoặc trả thù lao cho tác giả giống dưới mức pháp luật quy định căn cứ trên khoản lợi mà chủ Bằng bảo hộ thu được trong mỗi năm khai thác giống cây trồng mới; hoặc trả cho tác giả giống thấp hơn tỷ lệ phần trăm tổng số tiền mà chủ sở hữu văn bằng nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do bán li xăng hoặc do được đền bù từ việc cấp li xăng không tự nguyện;
+ Không nộp lệ phí khi nộp hồ sơ yêu cầu thẩm định về hình thức và nội dung hồ sơ để cấp Bằng bảo hộ và không nộp lệ phí hàng năm kể từ năm được cấp Bằng bảo hộ để duy trì hiệu lực của văn bằng;
+ Khi chuyển nhượng quyền sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng mới cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã không được sự đồng ý hoặc không được sự cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Giống cây trồng không được bảo hộ khi nào ?
Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc chủ yếu từ giống được bảo hộ, nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ, trừ những tính trạng khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;
Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây trồng đã được bảo hộ;
Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.
Quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ theo những hạn chế của chủ Bằng bảo hộ. Theo quy định tại Điều 190 Luật Sở hữu trí tuệ, các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo hộ: Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại; Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm; Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác, trừ trường hợp quy định tại Điều 187 của Luật này; Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.
Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ Bằng bảo hộ hoặc người được chủ Bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau đây:
- Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó.
- Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.
5. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ trong trường hợp nào ?
Bằng bảo hộ giống cây trồng mới bị hủy bỏ trong các trường hợp sau:
- Giống cây trồng mới không còn duy trì được các đặc trưng, đặc tính vốn có của nó như tại thời điểm Bằng bảo hộ được cấp.
Chủ sở hữu Bằng bảo hộ có đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giống cây trồng mới hủy bỏ Bằng bảo hộ;
- Khi phát hiện chủ sở hữu Bằng bảo hộ không phải là đối tượng cấp Bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vự sở hữu trí tuệ bạn có thể sử dụng: Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật qua email hay Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi: 1900.6162, hoặc có thể Đặt lịch để gặp luật sư tư vấn trực tiếp tại văn phòng. Đội ngũ luật sư của Công ty luật Minh Khuê luôn sẵn sàng phục vụ bạn./.