1. Quan điểm của xã hội đối với phụ nữ trong từng giai đoạn

1.1. Xã hội phong kiến

Trong xã hội phong kiến, vai trò của phụ nữ thường bị hạn chế theo các quy tắc, giới hạn của hệ thống xã hội. Dưới đây là một số yếu tố quan trọng về vai trò của phụ nữ trong xã hội phong kiến:

- Vai trò gia đình: Trong xã hội phong kiến, phụ nữ thường được gán cho vai trò là người phụ trách công việc gia đình, chăm sóc con cái, duy trì các truyền thống gia đình. Họ thường chịu trách nhiệm về việc sinh con và nuôi dạy con cái, cũng như quản lý các công việc trong gia đình.

- Hạn chế trong xã hội: Phụ nữ trong xã hội phong kiến thường bị hạn chế về quyền tự do cá nhân và quyền lựa chọn. Họ không được tham gia vào các hoạt động chính trị, họ không được học hành và không có quyền lựa chọn về việc hôn nhân hay nghề nghiệp. Phụ nữ thường bị coi là tài sản của gia đình và bị kiểm soát bởi cha hay chồng.

- Văn hóa và truyền thống: Trong xã hội phong kiến, phụ nữ thường phải tuân thủ các quy tắc và truyền thống xã hội nghiêm ngặt. Họ được kỳ vọng tuân thủ các quy định về ứng xử, trang phục và vai trò xã hội. Truyền thống phong kiến thường giới hạn quyền tự do và sự phát triển của phụ nữ.

- Nhìn nhận xã hội: Trong xã hội phong kiến, phụ nữ thường bị coi là yếu đuối và không thể đóng góp vào các hoạt động xã hội hay văn minh. Họ thường không được công nhận về trí tuệ hay những đóng góp của mình và phải sống dưới sự kiểm soát và sự phân biệt đối xử của nam giới.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp phụ nữ trong xã hội phong kiến có thể nắm giữ một số quyền lực và ảnh hưởng, như các nữ hoàng hay phụ nữ quyền lực trong các gia đình quý tộc. Mặc dù hiếm, những trường hợp này không thể đại diện cho vai trò chung của phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Nhìn chung, trong xã hội phong kiến, vai trò của phụ nữ thường bị hạn chế bởi những quy tắc và truyền thống xã hội. Tuy nhiên, với sự tiến bộ và những phong trào cải cách xã hội, vai trò của phụ nữ đã trở nên đa dạng hơn, nhận được sự công nhận và tôn trọng cao hơn trong xã hội hiện đại.

 

1.2. Xã hội hiện đại

Vai trò của phụ nữ trong xã hội hiện đại đã trải qua sự thay đổi đáng kể và trở nên đa dạng hơn. Dưới đây là một số yếu tố quan trọng liên quan đến vai trò của phụ nữ trong xã hội hiện đại:

- Hội nhập và giáo dục: Phụ nữ trong xã hội hiện đại có cơ hội tiếp cận giáo dục và hội nhập vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống. Họ có thể học hành và theo đuổi nghề nghiệp mà họ mong muốn, từ việc trở thành nhà lãnh đạo, nhà kinh doanh cho đến các ngành khoa học, công nghệ và nghệ thuật.

- Đóng góp xã hội và kinh tế: Phụ nữ đã trở thành một phần quan trọng trong sự phát triển và thúc đẩy nền kinh tế. Họ tham gia vào lực lượng lao động, có thể giữ các vị trí quan trọng trong các ngành công nghiệp, chính trị, xã hội và nghệ thuật. Phụ nữ đóng góp vào nền kinh tế gia đình, xã hội thông qua việc làm thuê,  kinh doanh riêng.

- Quyền tự do cá nhân và lựa chọn: Phụ nữ trong xã hội hiện đại được công nhận quyền tự do cá nhân, quyền lựa chọn về cuộc sống và sự phát triển cá nhân. Họ có quyền quyết định về việc hôn nhân, sinh con, nghề nghiệp và tham gia vào các hoạt động xã hội.

- Vai trò trong gia đình: Mặc dù phụ nữ trong xã hội hiện đại có thể có vai trò và trách nhiệm trong công việc, xã hội, vai trò gia đình vẫn còn quan trọng đối với nhiều phụ nữ. Họ vẫn đóng vai trò là vợ, mẹ và người chăm sóc gia đình, nhưng thường kết hợp nhiều vai trò khác nhau trong cuộc sống hàng ngày.

Tuy nhiên, mặc dù có sự tiến bộ, vẫn còn tồn tại những thách thức và bất bình đẳng đối với phụ nữ trong xã hội hiện đại. Cần tiếp tục nỗ lực để xóa bỏ những rào cản và phân biệt đối xử dựa trên giới tính, đảm bảo quyền bình đẳng, công bằng cho phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

 

2. Phụ nữ trong xã hội hiện đại

2.1. Cuộc sống của phụ nữ trong xã hội hiện nay 

Vai trò của phụ nữ trong xã hội hiện đại đã trải qua sự thay đổi và tiến bộ đáng kể so với thời kỳ phong kiến. Từ những hạn chế, giới hạn trong xã hội phong kiến, phụ nữ đã vươn lên và có thể tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Trong xã hội hiện đại, phụ nữ được coi là ngang ngược với nam giới và có quyền tự do cá nhân, lựa chọn. Họ có cơ hội tiếp cận giáo dục, theo đuổi nghề nghiệp và đóng góp xã hội. Phụ nữ hiện nay có thể trở thành những nhà lãnh đạo, nhà kinh doanh, chính trị gia, nhà nghiên cứu, nhà văn, nghệ sĩ và nhiều vị trí quan trọng khác trong xã hội.

Phụ nữ hiện đại không chỉ đóng góp vào gia đình và chăm sóc con cái mà còn tham gia vào lực lượng lao động, kinh tế. Họ có thể làm việc trong các ngành công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong quyết định kinh doanh và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội.

Ngoài ra, phụ nữ hiện đại cũng có quyền tự do lựa chọn về cuộc sống cá nhân. Họ có quyền quyết định về hôn nhân, sinh con và định hình sự nghiệp theo ý muốn của mình. Điều này cho phép phụ nữ thể hiện sự độc lập, sáng tạo, phát triển bản thân một cách tự do.

Tuy nhiên, việc đạt được sự công bằng tuyệt đối và loại bỏ hoàn toàn những rào cản và phân biệt đối xử vẫn là mục tiêu tiếp tục trong xã hội hiện đại. Cần tiếp tục nỗ lực xây dựng một môi trường xã hội bình đẳng, với sự tôn trọng và đảm bảo quyền lợi của phụ nữ trong mọi khía cạnh của đời sống

 

2.2. Mối quan hệ giữa nam và nữ hiện nay

Trong xã hội hiện đại, quan hệ giữa nam và nữ đã trải qua sự thay đổi, tiến bộ so với các giai đoạn trước đó. Dưới đây là một phân tích về quan hệ giữa nam và nữ trong xã hội hiện đại:

- Sự bình đẳng giới: Xã hội hiện đại đang tiến tới mục tiêu tạo ra một quan hệ giới bình đẳng, trong đó nam, nữ được coi là ngang nhau về quyền lợi, quyền tự do và cơ hội. Phụ nữ không chỉ là đối tác xã hội mà còn được công nhận, đánh giá cao về khả năng, trí tuệ và đóng góp của mình.

- Quyền lựa chọn và sự tự quyết: Phụ nữ trong xã hội hiện đại có quyền tự do lựa chọn về hôn nhân, sự nghiệp, sinh con và cuộc sống cá nhân. Điều này tạo ra một môi trường cho phép cả nam và nữ có thể đồng lòng, chia sẻ trách nhiệm trong gia đình và xã hội.

- Sự cộng tác và chia sẻ trách nhiệm: Quan hệ giữa nam và nữ trong xã hội hiện đại thường được xây dựng trên cơ sở cộng tác, chia sẻ trách nhiệm. Cả nam và nữ có thể đóng vai trò chính trong công việc, chăm sóc gia đình và nuôi dưỡng con cái. Quan hệ cả hai giới được xem như một đối tác song phương, nơi mỗi bên đóng góp và hỗ trợ lẫn nhau để xây dựng một cuộc sống tốt đẹp.

- Tôn trọng sự đa dạng và quan điểm cá nhân: Xã hội hiện đại khuyến khích tôn trọng sự đa dạng, quan điểm cá nhân của mỗi người, bao gồm cả nam và nữ. Quan hệ giữa nam và nữ không chỉ dựa trên các quy tắc, vai trò truyền thống, mà còn tôn trọng sự khác biệt, quyền tự do của mỗi cá nhân.

Tuy nhiên, cần nhận thức rằng mặc dù đã có sự tiến bộ, vẫn còn tồn tại những thách thức và bất bình đẳng giới trong xã hội hiện đại. Một số vấn đề như bạo lực gia đình, phân biệt đối xử và hạn chế quyền lợi của phụ nữ vẫn cần được đảm bảo và giải quyết. Để xây dựng một xã hội bình đẳng, công bằng, quan hệ giữa nam và nữ cần được xây dựng trên cơ sở tôn trọng, sự công bằng, sự hỗ trợ lẫn nhau.

Xem Thêm: Quấy rối tình dục nơi công sở thì có bị xử lý hình sự ?

3. Các hành vi có thể bị phạt khi tán gái

"Tán" gái là việc những người con trai làm quen với phụ nữ để có thể phát triển thêm các mối quan hệ sẽ hội. Tuy nhiên, nếu hành động này đi quá giới hạn có thể dẫn tới hành vi vi phạm pháp luật, dưới đây là một số hành vi vi phạm mà hành động "tán" gái có thể cấu thành:

3.1. Hành vi quấy rối trật tự công cộng

Khi người đàn ông bày tỏ tình cảm một cách quá khích tại nơi công cộng sẽ có thể cấu thành hành vi quấy rối trật tự công cộng. Hành vi gây rối trật tự công cộng được quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng hoặc phạt tù với từng mức cụ thể như:

- Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc là đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

- Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

+ Có tổ chức;

+ Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

+ Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng.

+ Xúi giục người khác gây rối;

+ Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

 

3.2. Hành vi quấy rối tình dục

Bất kỳ những hành vi quấy rối tình dục như dùng lời nói, hành động tiếp cận không được phép, làm phiền, gạ gẫm, nhục mạ phụ nữ điều là những hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi quấy rối tình dục có thể bị truy cứu trách nghiệm hình sự theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác:

- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

3.3. Mua bán dâm 

Mọi hành vi dùng tiền để đổi lấy việc quan hệ tình dục đều là bị coi là mua bán dâm và sẽ bị truy cứu trách nghiệm hình sự.

- Theo Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003, người mua dâm có thể bị xử lý tùy theo tính chất mức độ mà bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, theo Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua dâm như:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính 

- Theo Điều 23 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003, người bán dâm có thể bị xử lý tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc áp dụng biện áp bắt buộc đưa vào trại giáo dưỡng hoặc cơ sở chữa bệnh, theo Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bán dâm như:

+ Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật vi phạm vi phạm hành chính;

+ Trục xuất người nước có hành vi mua bán dâm.

- Biện pháp khắc phụ hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi mua bán dâm.

 

3.4. Vi phạm pháp lý về tuổi tác

Đối với trẻ em dưới 16 tuổi là đối tượng được pháp luật ưu tiên giáo dục, chăm sóc và bảo vệ, nên việc quan hệ với người dưới 16 có thể bị xử lý hình sự. Cụ thể, trường hợp quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi được bộ luật Hình sự 2015 quy định tại Điều 145  về tội giao cấu hoặc thực hiện hành quan hệ tình dục với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi:

- Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Có tính chất loạn luân;

+ Làm nạn nhân có thai;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết: Tội quấy rối gia đình người khác và xúc phạm người khác sẽ bị pháp luật xử lý thế nào? của Luật Minh Khuê.

Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua hotline: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được đội ngũ luật sư tư vấn 24/7 và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Rất mong nhận được sự cộng tác từ quý khác hàng. Trân trọng ./.