Mục lục bài viết
- 1. Thời giờ làm việc được quy định như thế nào?
- 2. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương quy định như thế nào?
- 3. Có được tính vào thời giờ làm việc nếu công ty làm việc theo ca liên tục có thời gian nghỉ giữa giờ là 1 tiếng không?
- 4. Không đảm bảo về thời giờ nghỉ ngơi của người lao động sẽ bị xử phạt thế nào?
1. Thời giờ làm việc được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường như sau:
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan."
Theo quy định trên thì doanh nghiệp được lựa chọn thời gian làm việc theo ngày hoặc theo tuần:
- Nếu chọn làm việc theo ngày thì thời gian làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
- Nếu chọn làm việc theo tuần thì thời gian làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần
2. Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau:
- Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
- Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
- Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
- Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.
- Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
- Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
- Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
- Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
- Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự."
3. Có được tính vào thời giờ làm việc nếu công ty làm việc theo ca liên tục có thời gian nghỉ giữa giờ là 1 tiếng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ trong giờ làm việc như sau:
- Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
- Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động."
Và căn cứ theo Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca như sau:
- Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.
- Tổ chức làm việc theo ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục).
-Trường hợp làm việc theo ca liên tục để được tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động là trường hợp tổ chức làm việc theo ca quy định tại khoản 2 Điều này khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:
+ Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;
+ Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút."
Theo thông tin bạn cung cấp thì:
- Người lao động làm việc theo ca 12 tiếng đã thỏa điều kiện tại điểm a khoản 3 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Bên bạn có 2 ca làm việc liền kề nhau, không có thời gian chuyển tiếp => đã thỏa điều kiện tại điểm b khoản 3 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Như vậy, thời gian nghỉ giữa giờ 1 tiếng tại công ty bạn sẽ tính vào thời gian làm việc.
Khi tính chấm công cho ca đêm 12 tiếng (12 này đã bao gồm thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ) thì sẽ 8 giờ làm việc bình thường + 4 giờ tăng ca nếu bên bạn lựa chọn thời giờ làm việc bình thường theo ngày.
Nếu lựa chọn thời gian bình thường theo tuần thì sẽ 10 giờ làm việc bình thường + 2 giờ tăng ca.
Nếu bạn muốn không tính thời gian nghỉ giữa giờ vào thời gian làm việc thì 2 ca làm việc của bạn phải cách nhau hơn 45 phút.
4. Không đảm bảo về thời giờ nghỉ ngơi của người lao động sẽ bị xử phạt thế nào?
Tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo đó, nếu người sử dụng lao động vi phạm về thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền lên đến 75.000.000 tùy theo số lượng người vi phạm.
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 đã bảo vệ quyền lợi của người lao động tốt hơn chỉ cần làm việc hơn 6 tiếng/ngày bất kể là liên tục hay ca gãy thì đều được nghỉ giữa giờ. Tuy nhiên, chỉ có làm liên tục thì mới được tính vào thời giờ làm việc, còn làm ca gãy thì không được tính.
>>> Xem thêm: Thời giờ làm việc của ca đêm được pháp luật quy định như thế nào?
>>> Xem thêm: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động hiện nay?
>>> Xem thêm: Thời gian nghỉ trưa theo quy định của Bộ luật lao động là bao lâu?
Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê, hy vọng bài viết đã mang đến thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến bài viết hay có nhu cầu được tư vấn pháp luật, xin vui lòng liên hệ hotline 1900.6162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ tốt nhất. Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn !