1. Thế nào là đình công?

Căn cứ theo quy định tại Điều 198 Bộ Luật lao động 2019, đình công được hiểu là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

 Dựa vào quy định này, có thể phân tích khái niệm đình công như sau:

Thứ nhất, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện, có tổ chức được thực hiện bởi người lao động

Chương trình đình công là một hành động được thực hiện bởi những người lao động và chỉ có họ mới có khả năng thực hiện nó. Một cá nhân lao động không thể tự thực hiện đình công vì họ không tạo ra áp lực kinh tế đủ mạnh lên người sử dụng lao động. Do đó, để đạt được tình trạng "đình công," cần có sự tham gia đồng loạt của một lượng lớn người lao động ngừng công việc. Điều này sẽ tạo ra áp lực đủ lớn để khiến người sử dụng lao động xem xét lại các yêu cầu của người lao động và thỏa mãn điều kiện đầu tiên để họ có thể coi mình là "đình công." Những người lao động tham gia không chỉ dừng công việc mà còn duy trì sự đồng thuận, không chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương vì đình công. Mục tiêu của họ là đảm bảo rằng yêu cầu của người lao động được đáp ứng. Nếu có quyết định nghỉ việc, việc chấm dứt đồng loạt hợp đồng là không thể thiếu, vì nó sẽ giữ cho đình công tiếp tục duy trì mục tiêu và tạo ra áp lực kinh tế đối với người sử dụng lao động.

Thứ hai, đình công được tổ chức và lãnh đạo bởi tổ chức đại diện người lao động có thẩm quyền thương lượng tập thể và là một bên tranh chấp lao động tập thể. Do đình công của người lao động phải có tổ chức, cần có một chủ thể có thể lãnh đạo và tổ chức một cách bài bản, hợp pháp cho hoạt động ngừng việc của người lao động.  Tuy nhiên hiện nay, có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được thành lập và hoạt động. Tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng là tổ chức đạt đủ tiêu chuẩn về số lượng thành viên do Chính phủ quy định, nếu tại cơ sở có nhiều tổ chức đại diện người lao động có đủ tiêu chuẩn về số lượng thành viên thì tổ chức có nhiều thành viên hơn có quyền yêu cầu thương lượng tập thể.                             

Thứ ba, đình công có mục đích là đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Mục đích của đình công không phải để người sử dụng lao động chịu thiệt hại về vật chất hay trả thù người sử dụng lao động. Mục đích của đình công là gây áp lực cho người sử dụng lao động, khiến người sử dụng lao động phải có các động thái phối hợp với người lao động, tổ chức đại diện người lao động giải quyết tranh chấp lao động, hoặc phải có phương án mà các bên tranh chấp cùng chấp nhận được để kết thúc tranh chấp này.

2. Nơi làm việc khi xảy ra đình công có được đóng cửa tạm thời không?

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền của các bên trước và trong quá trình đình công như sau:

- Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.

-  Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:

+ Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;

+  Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.

- Người sử dụng lao động có quyền sau đây:

+ Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;

+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;

+ Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.

Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng lao động được quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc khi người lao động đình công thuộc các trường hợp như sau:

- Không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường của nhà máy;

- Mục đích của việc đóng của tạm thời nhà máy là để bảo vệ tài sản.

3. Phải gửi thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc đến cơ quan nào?

Căn cứ Điều 205 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:

Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:

-  Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.

Như vậy, người sử dụng lao động phải thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:

- Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.

4. Người sử dụng lao động không được phép đóng cửa tạm thời nơi làm việc khi nào?

Căn cứ Điều 206 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:

- Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.

- Sau khi người lao động ngừng đình công.

Theo đó, cấm người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp sau:

- Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.

- Sau khi người lao động ngừng đình công.

5. Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái pháp luật thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động như sau:

-  Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;

+ Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;

+ Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;

+ Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;

+ Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;

+ Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.

-  Biện pháp khắc phục hậu quả

+ Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

+  Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này. Theo đó, người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nhà máy trái pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

>>> Xem thêm: Mức phạt khi đóng cửa tạm thời nơi làm việc sau khi NLĐ ngừng đình công?

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Minh Khuê về vấn đề trên. Nếu có thông tin thắc mắc quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!