Câu hỏi: Chào Luật sư Công ty Luật Minh Khuê, tôi có vấn đề muốn tư vấn như sau: Ngày 05/10/2021, do sức khỏe yếu không thể tiếp tục làm việc, tôi làm có đơn xin nghỉ hưu sau khi giám định suy giảm 62% khả năng lao động. Tôi là nữ, 46 tuổi, có 21 năm 9 tháng tham gia Bảo hiểm xã hộivà làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Vậy Luật sư cho tôi hỏi hiện tại tôi có đủ điều kiện để hương lương hưu không và khi tôi về hưu trước tuổi như vậy thì tiền lương hưu của tôi được xác định như thế nào?
Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ quý công ty
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

- Bộ luật lao động năm 2019

Luật sư tư vấn

1. Độ tuổi nghỉ hưu 

Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động như sau:

"Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".

Căn cứ theo quy định bêu trên thì nếu trường hợp người lao động nghỉ hưu vào năm 2022 thì tổi nghỉ hưu vào năm 2022 đối với lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam.

Vì trường hợp này bạn không nêu rõ là bạn năm nay là 46 tuổi bao nhiêu tháng nên càn thiếu 8 năm 8 tháng mới đáp ứng được đủ điều kiện nghỉ hưu.

2. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi

Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.”;

Như đã phân tích ở mục trên thì độ tuổi nghỉ hưu bình thường đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện công việc bình thường là 55 tuổi 8 tháng. Và căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 55 nêu trên thì trường hợp chị bị suy giảm khả năng lao động là 62% thì chị chỉ được nghỉ hưu trước độ tuổi được pháp luật lao động quy định là 5 năm. Do đó trường hợp này chị chưa đủ điều kiện để có thể nghỉ hưu trước tuổi theo như quy định của pháp luật hiện hành.

3. Mức hưởng đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu

3.1 Mức hưởng lương hưu hàng tháng

Mức lương hưu hàng tháng của người lao động khi nghỉ hưu được xác định theo công thức như sau:

Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

* Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng được xác định như sau:

- Đối với lao động nam:

Lao động nam đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45% (áp dụng đối với trường hợp nghỉ hưu từ năm 2022 còn người lao động nghỉ hưu năm 2021 thì đóng đủ 19 năm bảo hiểm xã hội thì được 45%). Sau đấy cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội nữa thì được tính thêm 2% nữa

Tỷ lệ % hưởng lương hưu tối đa hàng tháng là 75%

- Đối với lao động nữ 

Lao động nữ đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì được 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thềm 2% và tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng tối đa là 75%.

Đối với trường hợp người lao động là đối tượng hưởng lương hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động theo quy định thì tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng được tính theo công thức nêu trên sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì bị giảm đi 2%.

* Mức bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 9, 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về các xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, vì trường hợp này chị không nêu rõ chị tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hay tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định. Do đó chúng tôi xin phép phân tích cả hai trường hợp như sau:

- Trường hợp người lao động có toàn thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (doanh nghiệp) thì mức bình quân tiền lương được xác định nhưu sau:

Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội : Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội 

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo hệ số trượt giá được ban hành vào thời điểm hưởng và cụ thể được xác định theo công thức như sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (đã được điều chỉnh) của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Hệ số trượt giá của từng năm tương ứng 

Vào năm 2022 bảng hệ số trượt giá (hệ số điều chỉnh mức tiền lương) đang được áp dụng theo Thông tư số 36/2021/TT-BLĐTBXH).

- Trường hợp người lao động có toàn thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương được xác định theo các trường hợp như sau:

+ Đối với trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày 01/01/1995 thì được xác định theo công thức như sau:

Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc : 60 tháng

+ Đối với trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000 thì được xác định theo công thức như sau:

Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc  : 72 tháng

+ Đối với trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006 thì được xác định theo công thức như sau:

Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc : 96 tháng

+ Đối với trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015 thì được xác định theo công thức như sau:

Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 thásng) cuối trước khi nghỉ việc : 120 tháng

+ Đối với trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì được xác định theo công thức như sau:

Mức bình quân tiền lương = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc : 180 tháng

+ Đối với trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì được xác định theo công thức như sau:

Mức bình quân tiền lương  = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc : 240 tháng

+ Đối với trường hợp người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2025 trở đi thì được xác đinh theo công thức như sau:

Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng : Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

- Trường hợp người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì mức bình quân tiền lương được xác định như sau:

Mức bình quân tiền lương = (Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng tháng đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương cho doanh nghiệp quyết định) : Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội 

3.2 Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu 

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu ngoài lương hưu người lao động còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê