Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Bảo hiểm xã hội của Công ty luật Minh Khuê

>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi:  1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

2. Nội dung tư vấn:

1. Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau

Các đối tượng được hưởng chế độ ốm đau rất đa dạng. Theo Điều 24 luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng được áp dụng chế độ ốm đau là người lao động thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, và h của Khoản 1 Điều 2 Luật này, cụ thể bao gồm:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

-  Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

-  Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Như vậy các đối tượng người lao động được hưởng chế độ ốm đau đều phải là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. người lao động là công dân nước ngoài vào là việc tại Việt Nam không thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau.

Bên cạnh đó, Điều 141 Bộ Luât lao động năm 2019 quy định như sau:

Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Khi đã thuộc nhóm đối tượng được hưởng chế độ ốm đau, người lao động cần xem xét đến các điều kiện hưởng được quy định tại điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu thỏa mãn một trong các điều kiện dưới đây:

- Khi bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động khi gặp phải các sự cố ngoài ý muốn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Tuy nhiên để hạn chế trường hợp người lao động làm dụng quy định này, luật Bảo hiểm xã hội cũng quy định cần có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và những trường hợp cố ý hủy hoại sức khỏe bản thân hay do say rượu, sử dụng chất ma túy sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.

- Khi cần nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và trường hợp này cũng cần có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

 Thời gian hưởng chế độ ốm đau khác nhau giữa ba nhóm đối tượng được quy định chi tiết tại điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

- Đối với người lao động thuộc các khoản a, b, c, d, và h của khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc (không kể ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ hàng tuần) được quy định như sau:

a. Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên

b.  Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

- Đối với đối tượng người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì thời gian hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:

a. Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

4. Mức hưởng chế độ ốm đau

Mức hưởng chế độ ôm đau được xác định dựa vào thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Trường hợp người lao động hưởng chế độ ốm đau theo thời gian quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26 thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

- Trường hợp người lao động đã hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị và hưởng với thời gian bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm b khoản 2 điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014  thì mức hưởng được quy định như sau:

a. Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

b.  Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

c. Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

- Trường hợp người lao động thuộc điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 ( Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ,...) thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

5. Phục hồi sức khỏe sau khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

- Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

- Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

6. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Người lao động sau khi nhận thấy mình thuộc các đối tượng được hưởng và mong muốn nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau phù hợp với các điều kiện nêu trên thì cần chuẩn bị bộ hồ sơ theo điều 100 Luật bảo hiểm xã hội 2014 gồm:

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu trên được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện.

7. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm

Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được quy định như sau:

- Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Theo đó, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nội dung trên chỉ mang giá trị tham khảo. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê