Bài tập của em như sau : Anh Tâm, anh Trí làm việc tại công ty A theo hợp đồng không xác định thời hạn. Anh Tâm làm việc từ 01/03/ 2006, anh Trí làm việc từ 01/04/2011.

Ngày 01/06/2013, do tìm được việc làm với mức lương cao hơn, hai anh xin chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty A đồng ý. Hãy xác định quyền lợi mà anh Tâm, anh Trí được hưởng khi thôi việc, biết rằng:

- Anh Tâm được công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009.

- Anh Trí được công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp từ khi ký hợp đồng.

Từ khi làm việc cho công ty A anh Tâm được trả lương như sau:

+ 01/03/2006- 31/12/2008: 3 triệu đồng/ tháng.

+ 01/01/2009- 31/12/2011: 4 triệu đồng/ tháng.

Ngày 01/01/2012 đến khi thôi việc anh Tâm được nâng lương lên 5 triệu 200 ngàn đồng/ tháng.

Từ khi làm việc cho công ty A anh Trí được trả lương 4 triệu 500 ngàn đồng/ tháng

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: An

>> Luật sư tư vấn luật lao động, gọi : 1900.6162

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động cũ năm 2012

Bộ luật lao động năm 2019

Luật việc làm 2013 

Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động 

Nội dung phân tích 

Với những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Anh Tâm và anh Trí chấm dứt hợp đồng lao động và được sự đồng ý của công ty. Như vậy quyền lợi của anh tâm và anh trí cùng với trách nhiệm của công ty như sau:

 

1. Trách nhiệm từ bên phía Công ty 

Vì trường hợp của bạn chấm dứt hợp đồng lao động vào thời điểm Bộ luật lao động cũ năm 2012 bắt đầu có hiệu lực nên trong trường hợp này chúng tôi áp dụng quy định của Bộ luật lao động cũ năm 2012, đồng thời cũng sẽ đưa thêm các quy định của Bộ luật lao động mới năm 2019 để bạn có thể so sánh, để nắm rõ thêm.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động cũ năm 2012 quy định như sau:

"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán".

Như vậy anh Tâm và anh Trí sẽ nhận được các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình trong thời gian 7 ngày làm việc, còn đối với trường hợp đặc biệt có thể kéo dài không được quá 3 ngày.

Bộ luật lao động hiện hành năm 2019 quy định cụ thể về vấn đề trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động tại Điều 48 như sau:

"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả".

2.  Chi trả trợ cấp thôi việc cho anh Tâm và anh Trí

Việc chi trả trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động cũ năm 2012, như sau:

"Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc"

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."

Hơn nữa theo Nghị định cũ số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động cũ năm 2012

"Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc."

Như vậy hai anh được nhận trợ cấp thôi việc từ công ty cho những năm tháng làm việc cho công ty. Cụ thể.

 

3.1 Đối với anh Tâm

Từ 1/3/2006 đến 1/1/2009 có 2 năm 10 tháng làm việc được tính trợ cấp thôi việc và có tháng lẻ như vậy thì được tính là 3 năm. Vì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc nên từ 1/1/2013 anh Tâm có mức lương là 5 triệu 200 ngàn. Như vậy trợ cấp thôi việc mà anh Tâm được nhận từ công ty là:

1,5 x 5 triệu 200 = 7 triệu 800 nghìn

 

3.2 Đối với anh Trí

Anh làm việc tự 1/4/2011 đến 1/6/2012 anh được công ty tham gia bảo hiểm thất nghiệp, do đó công ty không phải trả trợ cấp thôi việc cho anh.

 

4. Bảo hiểm thất nghiệp

Phía bảo hiểm thất nghiệp : Nếu như sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động 2 anh chưa tìm được việc làm, đủ điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp và có nhu cầu hưởng Bảo hiểm thất nghiệp thì anh được Bảo hiểm xã hội chi trả căn cứ theo Luật việc làm năm 2013.

"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."

4.1 Trợ cấp thất nghiệp đối vớ Anh Tâm

Từ 1/1/2009 đến 1/6/2013 có thời gian đóng là 4 năm 5 tháng vì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. 

 - Anh Tâm sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng anh Tâm được hưởng là: 60%x5.200.000 = 3.120.000 đồng/tháng

 

4.2 Trợ cấp thất nghiệp đối với anh Trí

Anh làm việc từ 1/4/2011 đến 1/6/2013 thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp là 2 năm 2 tháng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. 

- Anh Trí sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng mà anh Trí được hưởng là 60%x4.500.000 = 2.700.000 đồng/tháng

Trên đây là những quyền lợi mà hai anh được hưởng khi chấm dứt hợp đồng với công ty.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về lao động và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Trân trọng./.