Mục lục bài viết
- 1. Lý thuyết bài toán giải bằng hai phép tính
- 2. Các dạng toán thường gặp
- 2.1. Dạng 1: Bài toán liên quan đến khái niệm "nhiều hơn", "ít hơn"
- 2.2. Dạng 2: Bài toán liên quan đến khái niệm "gấp lên một số lần" hoặc "giảm đi một số lần"
- 2.3. Dạng 3: Điền số thích hợp vào sơ đồ
- 3. Bài tập tham khảo liên quan bài toán giải bằng hai phép tính
1. Lý thuyết bài toán giải bằng hai phép tính
Bài toán giải bằng hai phép tính là một dạng bài toán trong chương trình toán lớp 3, yêu cầu học sinh sử dụng hai phép tính cộng, trừ, nhân hoặc chia để tìm ra kết quả của bài toán. Có ba dạng bài toán giải bằng hai phép tính thường gặp:
Dạng 1: Bài toán liên quan đến khái niệm “nhiều hơn”, “ít hơn”. Bài toán cho giá trị một đại lượng và dữ kiện đại lượng này nhiều hơn hoặc ít hơn đại lượng kia, yêu cầu tính giá trị tổng của hai đại lượng.
Cách giải: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết bằng phép cộng hoặc trừ, rồi tính tổng của hai đại lượng bằng phép cộng.
Dạng 2: Bài toán liên quan đến khái niệm “gấp lên một số lần” hoặc “giảm đi một số lần”. Bài toán cho giá trị một đại lượng và dữ kiện đại lượng này gấp đại lượng kia một số lần hoặc đại lượng này giảm đi một số lần so với đại lượng kia, yêu cầu tính giá trị tổng hoặc hiệu của hai đại lượng.
Cách giải: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết bằng phép nhân hoặc chia, rồi tính tổng hoặc hiệu của hai đại lượng bằng phép cộng hoặc trừ.
Dạng 3: Bài toán điền số thích hợp vào sơ đồ. Bài toán cho một sơ đồ có hai ô trống và một ô có số, yêu cầu điền số vào hai ô trống sao cho thỏa mãn các phép tính trong sơ đồ.
Cách giải: Thực hiện các phép tính theo thứ tự của sơ đồ, rồi điền số vào các ô trống.
Để giải bài toán giải bằng hai phép tính, học sinh cần chú ý:
- Mỗi phép tính phải có lời giải tương ứng và kết quả của phép tính thứ hai mới là đáp số của bài toán.
- Phải viết rõ các dấu cộng (+), trừ (-), nhân (x) hoặc chia (:) trong các phép tính.
- Phải viết rõ các dấu bằng (=) khi có kết quả của các phép tính.
- Phải viết rõ các dấu ngoặc ( ) khi có nhiều hơn một phép tính trong một biểu thức.
>> Xem thêm: Bài tập ôn hè môn Toán lớp 3 lên lớp 4 mới nhất
2. Các dạng toán thường gặp
2.1. Dạng 1: Bài toán liên quan đến khái niệm "nhiều hơn", "ít hơn"
Toán lớp 3 giải bằng hai phép tính chứa dữ liệu "nhiều hơn", "ít hơn" là dạng toán mà đề bài cho biết giá trị của một đại lượng nào đó nhiều hơn hoặc ít hơn đại lượng nào đó nhiều hơn hoặc ít hơn đại lượng đã biết và yêu cầu tính tổng hoặc hiệu hai đại lượng
Bước 1: Đọc kỹ đề bài và tìm ra mối liện hệ giữa các đại lượng
Bước 2: Tóm tắt bài toán
Bước 3: Tìm giá trị đại lượng chưa biết bằng phép tính cộng hoặc trừ
Bước 4: Thực hiện phép tính theo yêu cầu của đề bài
Bước 5: Trình bày bài giải và kiểm tra lại
Ví dụ 1: Một chuồng gà có 30 con gà mái, số gà trống ít hơn số gà mái 12 con gà. Hỏi chuồng gà có bao nhiêu con?
Tóm tắt
Bài giải:
Số gà trống trong chuồng là:
30 - 12 = 18 (con gà)
Tổng số gà trong chuồng là:
30 + 18 = 48 (con gà)
Đáp số 48 con gà.
Ví dụ 2: Em có 5 nhãn vở, Trang có nhiều hơn em 3 cái. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu cái nhãn vở?
Tóm tắt:
Bài giải:
Trang có số nhãn vở là:
5 + 3 = 8 (nhãn vở)
Cả hai bạn có số nhãn vở là:
5 + 8 = 13 (nhãn vở)
Đáp số: 13 nhãn vở
2.2. Dạng 2: Bài toán liên quan đến khái niệm "gấp lên một số lần" hoặc "giảm đi một số lần"
Toán lớp 3 giải bằng hai phép tính chứa dữ liệu "giảm đi một số lần"; "gấp lên một số lần" là các bài toán cho biết một đại lượng, đại lượng chưa biết bằng đại lượng đã biết gấp lên một số lần hoặc giảm đi một số lần và yêu cầu tính tổng hoặc hiệu hai đại lượng trên.
Bước 1: Đọc kỹ đề bài, tìm ra mối liên hệ giữa các đại lượng
Bước 2: Tóm tắt bài toán
Bước 3: Tìm giá trị đại lượng chưa biết bằng phép nhân hoặc phép chia
Bước 4: Thực hiện phép tính theo yêu cầu của đề bài
Bước 5: Trình bày bài giải và kiểm tra lại
Ví dụ 1: Bạn An có 20 quyển sổ, số vở của Vân bằng số vở của An giảm đi 2 lần. Hỏi tổng số vở của 2 bạn An và Vân là bao nhiêu?
Tóm tắt:
Bài giải:
Số vở của Vân là:
20 : 2 = 10 (quyển)
Tổng số vở của hai bạn An và Vân là:
20 + 10 = 30 (quyển)
Đáp số 30 quyển vở
Ví dụ 2: Một cửa hàng có 570 chiếc cốc, cửa hàng đã bán 1/5 số cốc đó. Hỏi cửa hàng đó còn lại bao nhiêu chiếc cốc?
Tóm tắt:
Bài giải:
Số cốc cửa hàng đã bán là:
570 : 5 = 114 (cốc)
Số cốc còn lại của cửa hàng là:
570 - 114 = 456 (cốc)
Đáp số 456 chiếc cốc.
2.3. Dạng 3: Điền số thích hợp vào sơ đồ
Bước 1: Thực hiện phép tính theo thứ tự của sơ đồ
Bước 2: Điền số lần lượt vào chỗ trống
Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ trống:
Lời giải:
Ta có: 5 x 2 = 10; 10 + 3 = 13
Số cần điền vào ô trống lần lượt là (10; 13)
>> Xem thêm: Bộ đề ôn tập Toán lớp 3 cập nhật mới nhất
3. Bài tập tham khảo liên quan bài toán giải bằng hai phép tính
Bài 1: Một thùng đựng 84 lít mật ong, người ta đã lấy ra 1/3 số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít mật ong?
Bài 2: Một cửa hàng có 1242 cái áo, cửa hàng đã bán 1/6 số áo. Hỏi cửa hàng đó còn lại bao nhiêu cái áo?
Bài 3: Một sợi dây dài 9135 cm được cắt thành 2 đoạn. Đoạn thứ nhất dài bằng 1/7 chiều dài sợi dây. Tính độ dài mỗi đoạn dây.
Bài 4: Thùng thứ nhất đựng 35 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 15 lít dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?
Bài 5: Anh có 56 viên bi, em có ít hơn anh 12 viên bi. Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu viên bi?
Bài 6: Lớp 3A trồng được 42 cây, lớp 3B trồng được gấp 4 lần số cây của lớp 3A. Hỏi cả hai lớp trồng được bao nhiêu cây?
Bài 7: Một bến xe có 76 ô tô. Lúc đầu có 18 ô tô rời bến, sau đó có thêm 16 ô tô nữa rời bến. Hỏi bến xe đó còn lại bao nhiêu ô tô?
Bài 8: Có 5 thùng dầu, mỗi thùng chứa 120 lít. Người ta đã lấy ra 130 lít từ số dầu đó. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu ?
Bài 9: Can thứ nhất có 18 lít dầu. Số dầu ở can thứ hai gấp 3 lần số dầu ở can thứ nhất. hỏi can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất bao nhiêu lít dầu?
Bài 10: Một tổ công nhân buổi sáng sửa được 24m. Do trời nắng, nên số mét đường sửa được của buổi chiều giảm đi 3 lần so với buổi sáng. Hỏi cả ngày tổ công nhân sửa được bao nhiêu mét đường?
Bài 11: Một nhóm khách du lịch mang theo 4 bình, mỗi bình 2 lít nước và một bình 5 lít nước. Hỏi nhóm đó mang theo bao nhiêu lít nước?
Bài 12: Người ta chia khu vườn ươm cây thành 2 lô đất, mỗi lô đất có 4 hàng, mỗi hàng trồng 105 cây con. Hỏi khu vườn đó trồng được bao nhiêu cây con?
Lời giải Bài toán giải bằng hai phép tính:
Bài 1:
Số lít mật ong người ta đã lấy ra là:
84 : 3 = 28 (lít)
Số lít mật ong còn lại trong thùng là:
84 – 28 = 56 (lít)
Đáp số: 56 lít mật ong
Bài 2:
Số áo cửa hàng đã bán được là:
1242 : 6 = 207 (cái)
Số áo cửa hàng còn lại là:
1242 – 207 = 1035 (cái)
Đáp số: 1035 cái áo
Bài 3:
Độ dài đoạn dây thứ nhất là:
9135 : 7 = 1305 (cm)
Độ dài đoạn dây thứ hai là:
9135 – 1305 = 7830 (cm)
Đáp số: đoạn thứ nhất 1035cm, đoạn thứ hai 7830cm
Bài 4:
Số lít dầu thùng thứ hai đựng là:
35 + 15 = 50 (lít)
Cả hai thùng đựng số lít dầu là:
35 + 50 = 85 (lít)
Đáp số: 85 lít dầu
Bài 5:
Em có số viên bi là:
56 – 12 = 44 (viên bi)
Anh và em có tất cả số viên bi là:
56 + 44 = 100 (viên bi)
Đáp số: 100 viên bi
Bài 6:
Số cây lớp 3B trồng được là:
42 x 4 = 168 (cây)
Cả hai lớp trồng được số cây là:
168 + 42 = 210 (cây)
Đáp số: 210 cây
Bài 7:
Tổng số ô tô đã rời bến là:
18 + 16 = 34 (xe)
Bến xe còn lại số ô tô là:
76 – 34 = 42 (xe)
Đáp số: 42 xe ô tô
Bài 8:
Tổng số lít dầu là:
120 x 5 = 600 (lít dầu)
Số lít dầu còn lại là:
600 – 130 = 470 (lít)
Đáp số: 470 lít dầu
Bài 9:
Số dầu ở can thứ hai là:
18 x 3 = 54 (lít)
Can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất số lít dầu là:
54 – 18 = 36 (lít)
Đáp số: 36 lít dầu
Bài 10:
Số mét đường đội công nhân sửa được trong buổi chiều là:
24 : 3 = 8 (m)
Số mét đường đội công nhân sửa là:
24 + 8 = 32 (m)
Đáp số: 32m đường
Bài 11:
Số lít nước ở 4 bình là:
2 x 4 = 8 (lít)
Số lít nước nhóm mang theo là:
8 + 5 = 13 (lít)
Đáp số: 13 lít nước
Bài 12:
Số cây trồng được ở mỗi lô đất là:
105 x 4 = 420 (cây)
Số cây trồng được ở khu vườn là:
420 x 2 = 840 (cây)
Đáp số: 840 cây
Bạn đọc tham khảo bài viết liên quan sau: Đề thi học kì 2 Toán lớp 3 có đáp án mới nhất
Trên đây là chia sẻ của luật Minh Khuê về chủ đề "Bài tập toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính" Mong rằng bài viết trên của chúng tôi sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm theo dõi nội dung tư vấn của chúng tôi. Xin trân trọng cảm ơn quý khách.