Mục lục bài viết
- 1. Cơ sở pháp lý
- 2. Bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là gì?
- 3. Bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là ai?
- 4. Nguyên tắc bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính
- 5. Nội dung hợp đồng bán khoản phải thu là gì?
- 6. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu là gì?
- 7. Giá bán khoản phải thu xác định như thế nào?
Thưa luật sư, vừa qua em có tìm hiểu về hoạt động cho thuê tài chính và có bắt gặp quy định nhắc tới cụm từ "bán khoản phải thu từ hoạt động cho thuê tài chính". Em chưa từng tiếp cận thuật ngữ này trước đó. Vậy luật sư cho em biết pháp luật quy định như thế nào về hoạt động bán khoản phải thu từ hoạt động cho thuê tài chính này? Em có thể tham khảo tại văn bản pháp lý nào? Rất mong nhận được tư vấn từ luật sư. Xin chân thành cảm ơn! (Kim Hương - Nghệ An)
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi thắc mắc tới công ty luật Minh Khuê. Nội dung bạn hỏi chúng tôi nghiên cứu và giải đáp như sau:
1. Cơ sở pháp lý
- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định 39/2014/NĐ-CP
- Thông tư 20/2017/TT-NHNN
2. Bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là gì?
Khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là khoản phải thu) là số tiền mà bên thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.
Bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bán khoản phải thu) là thỏa thuận bằng văn bản về việc bên bán khoản phải thu chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản phải thu cho bên mua khoản phải thu và nhận tiền thanh toán từ bên mua khoản phải thu.
Bên bán khoản phải thu (sau đây gọi tắt là bên bán) là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được phép thực hiện hoạt động cho thuê tài chính.
3. Bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là ai?
Bên mua khoản phải thu (sau đây gọi tắt là bên mua) là người cư trú và người không cư trú theo quy định của pháp luật ngoại hối,
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 20/2017/TT-NHNN, bên mua khoản phải thu đó là:
Thứ nhất, Người cư trú:
- Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng) được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp;
- Pháp nhân khác không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Cá nhân;
Thứ hai, Người không cư trú là tổ chức, cá nhân.
4. Nguyên tắc bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính
Giao dịch bán khoản thu từ hợp đồng cho thuê tài chính phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 7 Thông tư 20/2017/TT-NHNN. Cụ thể đó là các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, trong giao dịch bán khoản phải thu, bên bán chỉ được chuyển giao quyền đòi nợ tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua, trừ trường hợp bên mua là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, bên bán được chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính, quyền đòi nợ và các quyền, nghĩa vụ khác tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua.
Thứ hai, trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính có thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền đòi nợ bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Thứ ba, bên bán không mua lại các khoản phải thu đã bán.
Thứ tư, bên bán không được bán khoản phải thu trong các trường hợp sau đây:
- Bên mua là công ty con của mình;
- Bên bán và bên thuê tài chính có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản phải thu;
- Khoản phải thu được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán khoản phải thu, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán khoản phải thu.
Thứ năm, trường hợp bán một phần khoản phải thu hoặc bán một khoản phải thu cho nhiều bên mua, thì bên bán và các bên mua thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng bán khoản phải thu, phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ sáu, bên mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% liên tục trong tất cả các quý của năm liền kề và các quý của năm hiện hành trước thời điểm thực hiện mua khoản phải thu, trừ trường hợp mua khoản phải thu theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt;
- Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong tất cả các quý của năm liền kề và các quý của năm hiện hành trước thời điểm thực hiện mua khoản phải thu;
- Ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua khoản phải thu trước khi thực hiện mua khoản phải thu (trong đó phải có các quy định về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua khoản phải thu; phương thức mua khoản phải thu; quy trình mua khoản phải thu; quy trình định giá khoản phải thu; quản trị rủi ro đối với hoạt động mua khoản phải thu);
- Phải hạch toán theo dõi riêng theo giá mua thực tế của khoản phải thu được mua, bảo đảm phân định được các khoản phải thu được mua với các khoản nợ hình thành từ hoạt động cấp tín dụng của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
Thứ bảy, trường hợp bán khoản phải thu có quyền truy đòi, bên bán tiếp tục tính dư nợ cho thuê tài chính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính. Trường hợp bán khoản phải thu không có quyền truy đòi, bên mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tính số tiền mua khoản phải thu vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên thuê tài chính.
Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động bán khoản phải thu (trong đó phải có các quy định về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định bán khoản phải thu; phương thức bán khoản phải thu; quy trình bán khoản phải thu; quy trình định giá khoản phải thu; quy trình bán đấu giá khoản phải thu trong trường hợp tự đấu giá khoản phải thu) trước khi thực hiện bán khoản phải thu.
5. Nội dung hợp đồng bán khoản phải thu là gì?
Hợp đồng bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính bao gồm những nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư 20/2017/TT-NHNN. Nội dung đó là:
- Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của bên bán; tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước hoặc số hộ chiếu còn hiệu lực hoặc mã số doanh nghiệp của bên mua;
- Khoản phải thu, thời hạn còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính, tài sản cho thuê tài chính liên quan tới khoản phải thu được bán và tên, địa chỉ của bên thuê tài chính;
- Giá bán khoản phải thu;
- Chi phí liên quan đến việc thực hiện bán khoản phải thu;
- Đồng tiền bán khoản phải thu; phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;
- Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bán khoản phải thu (nếu có);
- Quy định về chuyển giao quyền đòi nợ, quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư này;
- Quy định về việc bên mua trực tiếp thu tiền thuê; hoặc bên bán thu tiền thuê để trả cho bên mua hoặc thành viên đầu mối thanh toán thu tiền thuê để trả cho bên mua (trong trường hợp bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn có thành viên đầu mối thanh toán);
- Quy định về việc truy đòi khoản phải thu (nếu có);
- Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;
- Trách nhiệm gửi thông báo cho bên thuê tài chính (nếu có);
- Quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua;
- Quy định về việc xử lý trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn;
- Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bán khoản phải thu;
- Hiệu lực của hợp đồng bán khoản phải thu.
Ngoài các nội dung trên bên bán và bên mua có thể thoả thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư 20/2017/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu là gì?
Đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu là đồng Việt Nam. Việc sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch bán khoản phải thu chỉ được thực hiện trong trường hợp công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính bán khoản phải thu bằng ngoại tệ cho bên mua là người không cư trú.
Đồng tiền thu hồi tiền thuê là đồng tiền của khoản tiền thuê tài chính hoặc đồng tiền khác theo thỏa thuận giữa bên mua và bên thuê tài chính phù hợp với quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Bên mua, bên bán, bên thuê tài chính và các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện giao dịch bán khoản phải thu và thu hồi tiền thuê.
7. Giá bán khoản phải thu xác định như thế nào?
Việc xác định giá bán khoản phải thu phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật; giá bán phù hợp với nguyên tắc thị trường.
Giá bán khoản phải thu theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán khoản phải thu theo phương thức đấu giá tài sản được xác định trên cơ sở giá trị ghi sổ của khoản phải thu, việc đánh giá khả năng trả nợ của bên thuê tài chính, giá trị tài sản cho thuê tài chính, phân loại nợ khoản cho thuê tài chính và các yếu tố thị trường khác.
Việc xác định giá bán khoản phải thu theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán khoản phải thu theo phương thức đấu giá tài sản do Hội đồng bán khoản phải thu quyết định, phù hợp quy định của pháp luật.
Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phải thành lập Hội đồng bán khoản phải thu phù hợp với điều lệ, quy định nội bộ về hoạt động bán khoản phải thu. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng bán khoản phải thu do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính quy định.
Bên bán quyết định lựa chọn bán khoản phải thu theo phương thức thỏa thuận thông qua đàm phán trực
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung "Bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là gì? Nguyên tắc, phương thức, nội dung hợp đồng và xác định đồng tiền sử dụng trong giao dịch bán khoản phải thu".
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!