Mục lục bài viết
- 1. Tìm hiểu về hợp đồng bán khoản phải thu là gì?
- 2. Trong trường hợp nào mà bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán ?
- 3. Hợp đồng bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính có bắt buộc phải có đồng tiền bán khoản phải thu hay không?
- 4. Những chủ thể của bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính?
1. Tìm hiểu về hợp đồng bán khoản phải thu là gì?
Hợp đồng bán khoản phải thu là một hợp đồng quan trọng và được định nghĩa trong Thông tư 20/2017/TT-NHNN ở Điều 3, Mục 7. Đây là một văn bản thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, nhằm thiết lập, điều chỉnh hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc bán khoản phải thu.
- Hợp đồng bán khoản phải thu đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, việc tạo ra hợp đồng bán khoản phải thu sẽ giúp xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của cả bên bán và bên mua về việc thanh toán các khoản phải thu.
- Trong hợp đồng này, các điều khoản quan trọng được thể hiện rõ ràng, bao gồm giá trị của khoản phải thu, thời gian thanh toán, phương thức thanh toán, và các điều kiện và điều khoản khác liên quan đến việc thu hồi khoản phải thu. Hợp đồng cũng có thể thể hiện các điều khoản về quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng.
- Bằng cách có một hợp đồng bán khoản phải thu, cả bên bán và bên mua đều được bảo vệ và có cơ sở pháp lý để yêu cầu thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đúng hẹn. Khi có bất kỳ tranh chấp nào xảy ra, hợp đồng này cũng sẽ giúp giải quyết tranh chấp một cách công bằng và minh bạch.
Tóm lại, hợp đồng bán khoản phải thu là một công cụ quan trọng trong kinh doanh, giúp định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc bán và mua các khoản phải thu, đồng thời tạo ra sự bảo vệ và sự minh bạch trong quá trình thanh toán.
2. Trong trường hợp nào mà bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán ?
Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán trong một số trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư 20/2017/TT-NHNN.
- Đầu tiên, trong giao dịch bán khoản phải thu, bên bán chỉ được chuyển giao quyền đòi nợ tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua, trừ khi có quy định khác tại điều khoản 2.
- Thứ hai, nếu bên mua là công ty tài chính hoặc công ty cho thuê tài chính được hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, bên bán có thể chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính, quyền đòi nợ và các quyền, nghĩa vụ khác tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua.
- Thứ ba, nếu hợp đồng cho thuê tài chính có thoả thuận về biện pháp bảo đảm, việc chuyển giao quyền đòi nợ cũng bao gồm biện pháp bảo đảm đó. Thứ tư, bên bán không mua lại các khoản phải thu đã bán.
- Các trường hợp bên bán không được bán khoản phải thu bao gồm:
a) Nếu bên mua là công ty con của bên bán;
b) Nếu bên bán và bên thuê tài chính có thoả thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản phải thu;
c) Nếu khoản phải thu được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán khoản phải thu, trừ khi bên nhận bảo đảm đã đồng ý bằng văn bản về việc bán khoản phải thu.
- Cuối cùng, nếu bên bán quyết định bán một phần khoản phải thu hoặc bán một khoản phải thu cho nhiều bên mua, thì bên bán và các bên mua phải thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng bán khoản phải thu, tuân thủ quy định của pháp luật.
Tóm lại, bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán trong các trường hợp đã nêu trên.
3. Hợp đồng bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính có bắt buộc phải có đồng tiền bán khoản phải thu hay không?
Theo quy định tại Điều 11, Thông tư 20/2017/TT-NHNN, hợp đồng bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính bắt buộc phải chứa đựng thông tin về đồng tiền bán khoản phải thu. Điều này đảm bảo tính minh bạch và rõ ràng trong việc giao dịch tài chính.
Hợp đồng bán khoản phải thu phải được xây dựng với những nội dung tối thiểu sau đây:
- Thông tin về bên bán và bên mua:
Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của bên bán. Tên, địa chỉ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước hoặc số hộ chiếu còn hiệu lực hoặc mã số doanh nghiệp của bên mua.
- Thông tin về khoản phải thu:
Khoản phải thu và thời hạn còn lại của hợp đồng cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê tài chính liên quan tới khoản phải thu được bán. Tên và địa chỉ của bên thuê tài chính.
- Thông tin về giá bán khoản phải thu.
- Chi phí liên quan đến việc thực hiện bán khoản phải thu.
- Đồng tiền bán khoản phải thu, bao gồm phương thức và thời hạn thanh toán.
- Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng bán khoản phải thu (nếu có).
- Quy định về chuyển giao quyền đòi nợ, quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 7 của Thông tư.
- Quy định về việc bên mua trực tiếp thu tiền thuê hoặc bên bán thu tiền thuê để trả cho bên mua hoặc thành viên đầu mối thanh toán thu tiền thuê (trong trường hợp bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn có thành viên đầu mối thanh toán).
- Quy định về việc truy đòi khoản phải thu (nếu có).
- Quy định về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
- Trách nhiệm gửi thông báo cho bên thuê tài chính (nếu có).
- Quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua.
- Quy định về xử lý trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bán khoản phải thu.
- Hiệu lực của hợp đồng bán khoản phải thu.
- Ngoài các nội dung quy định trên, bên bán và bên mua cũng có thể thoả thuận thêm các điều khoản khác phù hợp với quy định của Thông tư và pháp luật liên quan.
Tổng kết lại, hợp đồng bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính bắt buộc phải chứa đựng thông tin về đồng tiền bán khoản phải thu. Điều này đảm bảo tính chính xác và một cách rõ ràng trong việc thực hiện giao dịch tài chính.
4. Những chủ thể của bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính?
Theo quy định của Thông tư 20/2017/TT-NHNN, bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính bao gồm những chủ thể sau đây:
Người cư trú:
+ Tổ chức tín dụng: Bao gồm các ngân hàng thương mại, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính. Những tổ chức này được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Bao gồm các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài được thành lập tại Việt Nam và được cấp Giấy phép hoạt động mua nợ bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Pháp nhân khác: Đây là những đơn vị không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài.
+ Cá nhân: Cá nhân cũng được coi là bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính.
- Người không cư trú: Bên mua khoản phải thu cũng có thể là tổ chức hoặc cá nhân không cư trú tại Việt Nam.
Từ đó, có thể thấy rằng bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính bao gồm cả người cư trú và người không cư trú theo quy định của pháp luật ngoại hối. Các chủ thể được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư 20/2017/TT-NHNN.
Xem thêm >>> Trình tự ký kết hợp đồng cho thuê tài chính ? Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê tài chính
Trong trường hợp quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi rất mong nhận được sự phản hồi từ quý vị. Chúng tôi luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và sẵn lòng hỗ trợ quý khách để giải quyết mọi vấn đề.
Để đảm bảo rằng quý khách hàng nhận được sự hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi đã thiết lập một tổng đài tư vấn pháp luật độc đáo với số điện thoại 1900.6162. Quý khách có thể gọi đến đây để trao đổi trực tiếp với các chuyên gia pháp luật của chúng tôi. Chúng tôi cam kết sẽ lắng nghe và cung cấp giải đáp cho mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Nếu quý khách không thể liên hệ qua điện thoại, chúng tôi cũng cung cấp địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để quý khách gửi thông tin và yêu cầu của mình. Chúng tôi sẽ nhanh chóng phản hồi và chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của mình để giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.