Mục lục bài viết
1. Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo là những ai?
Trước đây, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 158/2007/NĐ-CP, một văn bản pháp lý đã hết hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2019, cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là những người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý có thời hạn tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Những người này còn được hưởng phụ cấp lãnh đạo, một khoản hỗ trợ tài chính nhằm khuyến khích và công nhận trách nhiệm trong công tác quản lý.
Tuy nhiên, hiện nay, theo quy định tại Mục I Thông tư 02/2005/TT-BNV, một văn bản pháp lý hiện vẫn có hiệu lực, chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo vẫn tiếp tục áp dụng cho công chức, viên chức. Cụ thể, đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp này bao gồm những cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ các chức danh lãnh đạo tại các cơ quan nhà nước từ cấp Trung ương cho đến cấp huyện, và cũng bao gồm những viên chức lãnh đạo tại các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước mà cấp có thẩm quyền đã quyết định thành lập. Điều này nhằm đảm bảo rằng những người đảm nhận các vị trí lãnh đạo sẽ được hỗ trợ tài chính xứng đáng với trách nhiệm và công việc mà họ đảm nhiệm trong bộ máy nhà nước và các tổ chức sự nghiệp công lập.
2. Bảng lương mới cho công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
Từ ngày 01/7/2024, theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, lương cơ sở của công chức, viên chức sẽ được điều chỉnh lên mức 2,34 triệu đồng/tháng, thay vì thực hiện bảng lương theo vị trí việc làm như tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW. Điều này có nghĩa là, mặc dù bảng lương theo vị trí việc làm chưa được triển khai, nhưng việc tăng lương cơ sở sẽ vẫn được thực hiện để nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức. Tuy nhiên, đối với các công chức giữ chức vụ lãnh đạo, mức lương của họ vẫn sẽ tiếp tục được tính toán dựa trên hệ số lương như trước thời điểm điều chỉnh lương cơ sở. Cụ thể, mức lương của công chức lãnh đạo sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như bậc lương, loại ngạch và hệ số lương cá nhân của từng cán bộ lãnh đạo, đảm bảo rằng việc điều chỉnh lương không làm thay đổi nguyên tắc cơ bản trong hệ thống lương công chức hiện nay.
Bậc lương | Hệ số | Mức lương | |
Đến 30/6/2024 | Từ 01/7/2024 | ||
Chuyên gia cao cấp | |||
Bậc 1 | 8.8 | 15.840.000 | 20.592.000 |
Bậc 2 | 9.4 | 16.920.000 | 21.996.000 |
Bậc 3 | 10.0 | 18.000.000 | 23.400.000 |
Công chức loại A3 (nhóm A3.1) | |||
Bậc 1 | 6.2 | 11.160.000 | 14.508.000 |
Bậc 2 | 6.56 | 11.808.000 | 15.350.400 |
Bậc 3 | 6.92 | 12.456.000 | 16.192.800 |
Bậc 4 | 7.28 | 13.104.000 | 17.035.200 |
Bậc 5 | 7.64 | 13.752.000 | 17.877.600 |
Bậc 6 | 8.0 | 14.400.000 | 18.720.000 |
Công chức loại A3 nhóm A3.2 | |||
Bậc 1 | 5.75 | 10.350.000 | 13.455.000 |
Bậc 2 | 6.11 | 10.998.000 | 14.297.400 |
Bậc 3 | 6.47 | 11.646.000 | 15.139.800 |
Bậc 4 | 6.83 | 12.294.000 | 15.982.200 |
Bậc 5 | 7.19 | 12.942.000 | 16.824.600 |
Bậc 6 | 7.55 | 13.590.000 | 17.667.000 |
Công chức loại A2 nhóm A2.1 | |||
Bậc 1 | 4.4 | 7.920.000 | 10.296.000 |
Bậc 2 | 4.74 | 8.532.000 | 11.091.600 |
Bậc 3 | 5.08 | 9.144.000 | 11.887.200 |
Bậc 4 | 5.42 | 9.756.000 | 12.682.800 |
Bậc 5 | 5.76 | 10.368.000 | 13.478.400 |
Bậc 6 | 6.1 | 10.980.000 | 14.274.000 |
Bậc 7 | 6.44 | 11.592.000 | 15.069.600 |
Bậc 8 | 6.78 | 12.204.000 | 15.865.200 |
Công chức loại A2 nhóm A2.2 | |||
Bậc 1 | 4.0 | 7.200.000 | 9.360.000 |
Bậc 2 | 4.34 | 7.812.000 | 10.155.600 |
Bậc 3 | 4.68 | 8.424.000 | 10.951.200 |
Bậc 4 | 5.02 | 9.036.000 | 11.746.800 |
Bậc 5 | 5.36 | 9.648.000 | 12.542.400 |
Bậc 6 | 5.7 | 10.260.000 | 13.338.000 |
Bậc 7 | 6.04 | 10.872.000 | 14.133.600 |
Bậc 8 | 6.38 | 11.484.000 | 14.929.200 |
Công chức loại A1 | |||
Bậc 1 | 2.34 | 4.212.000 | 5.475.600 |
Bậc 2 | 2.67 | 4.806.000 | 6.247.800 |
Bậc 3 | 3.0 | 5.400.000 | 7.020.000 |
Bậc 4 | 3.33 | 5.994.000 | 7.792.200 |
Bậc 5 | 3.66 | 6.588.000 | 8.564.400 |
Bậc 6 | 3.99 | 7.182.000 | 9.336.600 |
Bậc 7 | 4.32 | 7.776.000 | 10.108.800 |
Bậc 8 | 4.65 | 8.370.000 | 10.881.000 |
Bậc 9 | 4.98 | 8.964.000 | 11.653.200 |
Công chức loại A0 | |||
Bậc 1 | 2.1 | 3.780.000 | 4.914.000 |
Bậc 2 | 2.41 | 4.338.000 | 5.639.400 |
Bậc 3 | 2.72 | 4.896.000 | 6.364.800 |
Bậc 4 | 3.03 | 5.454.000 | 7.090.200 |
Bậc 5 | 3.34 | 6.012.000 | 7.815.600 |
Bậc 6 | 3.65 | 6.570.000 | 8.541.000 |
Bậc 7 | 3.96 | 7.128.000 | 9.266.400 |
Bậc 8 | 4.27 | 7.686.000 | 9.991.800 |
Bậc 9 | 4.58 | 8.244.000 | 10.717.200 |
Bậc 10 | 4.89 | 8.802.000 | 11.442.600 |
Công chức loại B | |||
Bậc 1 | 1.86 | 3.348.000 | 4.352.400 |
Bậc 2 | 2.06 | 3.708.000 | 4.820.400 |
Bậc 3 | 2.26 | 4.068.000 | 5.288.400 |
Bậc 4 | 2.46 | 4.428.000 | 5.756.400 |
Bậc 5 | 2.66 | 4.788.000 | 6.224.400 |
Bậc 6 | 2.86 | 5.148.000 | 6.692.400 |
Bậc 7 | 3.06 | 5.508.000 | 7.160.400 |
Bậc 8 | 3.26 | 5.868.000 | 7.628.400 |
Bậc 9 | 3.46 | 6.228.000 | 8.096.400 |
Bậc 10 | 3.66 | 6.588.000 | 8.564.400 |
Bậc 11 | 3.86 | 6.948.000 | 9.032.400 |
Bậc 12 | 4.06 | 7.308.000 | 9.500.400 |
Công chức loại C - nhóm C1 | |||
Bậc 1 | 1.65 | 2.970.000 | 3.861.000 |
Bậc 2 | 1.83 | 3.294.000 | 4.282.200 |
Bậc 3 | 2.01 | 3.618.000 | 4.703.400 |
Bậc 4 | 2.19 | 3.942.000 | 5.124.600 |
Bậc 5 | 2.37 | 4.266.000 | 5.545.800 |
Bậc 6 | 2.55 | 4.590.000 | 5.967.000 |
Bậc 7 | 2.73 | 4.914.000 | 6.388.200 |
Bậc 8 | 2.91 | 5.238.000 | 6.809.400 |
Bậc 9 | 3.09 | 5.562.000 | 7.230.600 |
Bậc 10 | 3.27 | 5.886.000 | 7.651.800 |
Bậc 11 | 3.45 | 6.210.000 | 8.073.000 |
Bậc 12 | 3.63 | 6.534.000 | 8.494.200 |
Công chức loại C - nhóm C2 | |||
Bậc 1 | 1.5 | 2.700.000 | 3.510.000 |
Bậc 2 | 1.68 | 3.024.000 | 3.931.200 |
Bậc 3 | 1.86 | 3.348.000 | 4.352.400 |
Bậc 4 | 2.04 | 3.672.000 | 4.773.600 |
Bậc 5 | 2.22 | 3.996.000 | 5.194.800 |
Bậc 6 | 2.4 | 4.320.000 | 5.616.000 |
Bậc 7 | 2.58 | 4.644.000 | 6.037.200 |
Bậc 8 | 2.76 | 4.968.000 | 6.458.400 |
Bậc 9 | 2.94 | 5.292.000 | 6.879.600 |
Bậc 10 | 3.12 | 5.616.000 | 7.300.800 |
Bậc 11 | 3.3 | 5.940.000 | 7.722.000 |
Bậc 12 | 3.48 | 6.264.000 | 8.143.200 |
Công chức loại C - nhóm C3 | |||
Bậc 1 | 1.35 | 2.430.000 | 3.159.000 |
Bậc 2 | 1.53 | 2.754.000 | 3.580.200 |
Bậc 3 | 1.71 | 3.078.000 | 4.001.400 |
Bậc 4 | 1.89 | 3.402.000 | 4.422.600 |
Bậc 5 | 2.07 | 3.726.000 | 4.843.800 |
Bậc 6 | 2.25 | 4.050.000 | 5.265.000 |
Bậc 7 | 2.43 | 4.374.000 | 5.686.200 |
Bậc 8 | 2.61 | 4.698.000 | 6.107.400 |
Bậc 9 | 2.79 | 5.022.000 | 6.528.600 |
Bậc 10 | 2.97 | 5.346.000 | 6.949.800 |
Bậc 11 | 3.15 | 5.670.000 | 7.371.000 |
Bậc 12 | 3.33 | 5.994.000 | 7.792.200 |
Lưu ý: Bảng lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp công chức, viên chức được nhận. Theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ, khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 sẽ giữ nguyên các khoản phụ cấp như hiện hành.
3. Nguyên tắc xây dựng bảng lương mới cho công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
Nhằm đảm bảo công bằng và hợp lý trong việc trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, Nhà nước sẽ xây dựng bảng lương chức vụ áp dụng cho đối tượng này dựa trên các nguyên tắc rõ ràng và cụ thể.
Trước hết, mức lương phải phản ánh đúng thứ bậc trong hệ thống chính trị, tức là các chức vụ lãnh đạo cao hơn sẽ có mức lương cao hơn tương ứng, giúp tạo động lực và khuyến khích người lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đối với những người giữ nhiều chức vụ cùng lúc, họ sẽ chỉ hưởng mức lương chức vụ cao nhất, tránh việc lương bị chồng chéo, đồng thời đảm bảo sự công bằng giữa các cán bộ, công chức. Nếu các cán bộ, công chức giữ các chức vụ tương đương nhau thì sẽ nhận mức lương chức vụ bằng nhau, không phân biệt giữa các chức vụ có tên gọi khác nhau nhưng thực chất có vai trò và trách nhiệm tương tự.
Đặc biệt, mức lương của các chức vụ cấp trên phải luôn cao hơn mức lương của các chức vụ cấp dưới, phản ánh đúng mối quan hệ thứ bậc trong tổ chức. Ngoài ra, mỗi loại chức vụ tương đương sẽ có một mức lương nhất định, nhằm tránh sự bất công trong việc trả lương cho các chức vụ có vai trò, trách nhiệm tương đương nhau. Khi xây dựng bảng lương chức vụ ở cấp Trung ương, không phân biệt giữa các Bộ, ngành, ban, ủy ban và các cơ quan tương đương, mà áp dụng chung một mức lương cho các chức vụ lãnh đạo này.
Cuối cùng, đối với các đơn vị hành chính ở địa phương, mặc dù có sự phân loại theo chức danh, nhưng sẽ không có sự phân biệt mức lương giữa các chức danh tương đương. Thay vào đó, việc điều chỉnh lương cho các chức danh này sẽ được thực hiện thông qua chế độ phụ cấp, giúp tạo ra một hệ thống lương linh hoạt và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
4. Các loại phụ cấp của công chức lãnh đạo từ ngày 01/7/2024
Các loại phụ cấp tính theo lương cơ sở hiện nay được thực hiện theo công thức rất đơn giản:
Phụ cấp = Lương cơ sở x Hệ số phụ cấp được hưởng.
Trong đó, lương cơ sở của công chức hiện nay là 2,34 triệu đồng/tháng. Hệ số phụ cấp của công chức được xác định căn cứ vào Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ, cùng các văn bản sửa đổi, bổ sung và các quy định chuyên ngành của từng Bộ, ngành. Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện nay cũng được áp dụng theo quy định tại bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bao gồm các chức vụ bầu cử và bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, được ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 và Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Ngoài các phụ cấp chức vụ lãnh đạo, công chức lãnh đạo còn có thể được hưởng thêm một số loại phụ cấp khác tùy theo đặc thù công việc và nơi công tác. Cụ thể, các công chức lãnh đạo có thể nhận các phụ cấp như: phụ cấp độc hại (áp dụng cho những công việc trong môi trường nguy hiểm, ô nhiễm), phụ cấp khu vực (dành cho công chức làm việc ở các vùng có điều kiện sống khó khăn, môi trường làm việc đặc thù), phụ cấp trách nhiệm công việc (áp dụng cho những công việc có trách nhiệm cao, yêu cầu kỹ năng chuyên môn đặc biệt), và phụ cấp lưu động (dành cho công chức làm việc tại các vị trí công tác di động, không cố định).
Theo Kết luận 83-KL/TW, từ ngày 01/7/2024, cơ cấu thu nhập của công chức, viên chức sẽ được điều chỉnh và bao gồm các khoản: lương, thưởng, phụ cấp, và thu nhập tăng thêm (nếu có). Như vậy, ngoài mức lương cơ sở và các phụ cấp, công chức lãnh đạo còn có thể nhận được thu nhập tăng thêm, tuỳ thuộc vào quy định của từng địa phương và điều kiện công việc. Ngoài ra, các khoản thưởng cũng có thể được áp dụng nếu công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và đáp ứng các tiêu chí theo quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Những điều chỉnh này nhằm nâng cao thu nhập cho công chức, tạo động lực và khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời giúp họ có thể duy trì cuộc sống ổn định, nhất là đối với những công chức làm việc trong môi trường đặc thù.
Xem thêm bài viết: Nhân viên lãnh sự là gì? Viên chức lãnh sự là gì? Quy định pháp luật về nhân viên lãnh sự và viên chức lãnh sự?
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.