1. Cơ sở pháp lý

- Kết luận 83-KL/TW của Bộ Chính trị ngày 21/6/2024 về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.

- Nghị định 73/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30/6/2024 quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

 

2. Những điểm mới nổi bật trong bảng lương mới

Bậc

Hệ số

Trước 01/7/2024

Sau 01/7/2024

Chuyên gia cao cấp

Bậc 1

8,8

15.840.000

20.592.000

Bậc 2

9,4

16.920.000

21.996.000

Bậc 3

10

18.000.000

23.400.000

Công chức loại A3 (nhóm A3.1)

Bậc 1

6,2

11.160.000

14.508.000

Bậc 2

6,56

11.736.000

15.256.800

Bậc 3

6,92

12.456.000

16.192.800

Bậc 4

7,28

13.104.000

17.035.200

Bậc 5

7,64

13.752.000

17.877.600

Bậc 6

8

14.400.000

18.720.000

Công chức loại A3 (nhóm A3.2)

Bậc 1

5,75

10.350.000

13.455.000

Bậc 2

6,11

10.998.000

14.297.400

Bậc 3

6,47

11.646.000

15.139.800

Bậc 4

6,83

12.294.000

15.982.200

Bậc 5

7,19

12.942.000

16.824.600

Bậc 6

7,55

13.590.000

17.667.000

Công chức loại A2 (nhóm A2.1)

Bậc 1

4,4

7.920.000

10.296.000

Bậc 2

4,74

8.532.000

11.091.600

Bậc 3

5,08

9.144.000

11.887.200

Bậc 4

5,42

9.756.000

12.682.800

Bậc 5

5,76

10.368.000

13.478.400

Bậc 6

6,1

10.980.000

14.274.000

Bậc 7

6,44

11.592.000

15.069.600

Bậc 8

6,78

12.204.000

15.865.200

Công chức loại A2 (nhóm A2.2)

Bậc 1

4

7.200.000

9.360.000

Bậc 2

4,34

7.812.000

10.155.600

Bậc 3

4,68

8.424.000

10.951.200

Bậc 4

5,02

9.036.000

11.746.800

Bậc 5

5,36

9.648.000

12.542.400

Bậc 6

5,7

10.260.000

13.338.000

Bậc 7

6,04

10.872.000

14.133.600

Bậc 8

6,38

11.484.000

14.929.200

Công chức loại A1

Bậc 1

2,34

4.212.000

5.475.600

Bậc 2

2,67

4.806.000

6.247.800

Bậc 3

3

5.400.000

7.020.000

Bậc 4

3,33

5.994.000

7.792.200

Bậc 5

3,66

6.588.000

8.564.400

Bậc 6

3,99

7.182.000

9.336.600

Bậc 7

4,32

7.776.000

10.108.800

Bậc 8

4,65

8.370.000

10.881.000

Bậc 9

4,98

8.964.000

11.653.200

Công chức loại A0

Bậc 1

2,1

3.780.000

4.914.000

Bậc 2

2,41

4.338.000

5.639.400

Bậc 3

2,72

4.896.000

6.364.800

Bậc 4

3,03

5.454.000

7.090.200

Bậc 5

3,34

6.012.000

7.815.600

Bậc 6

3,65

6.570.000

8.541.000

Bậc 7

3,96

7.128.000

9.266.400

Bậc 8

4,27

7.686.000

9.991.800

Bậc 9

4,58

8.244.000

10.717.200

Bậc 10

4,89

8.802.000

11.442.600

Công chức loại B

Bậc 1

1,86

3.348.000

4.352.400

Bậc 2

2,06

3.708.000

4.820.400

Bậc 3

2,26

4.068.000

5.288.400

Bậc 4

2,46

4.428.000

5.756.400

Bậc 5

2,66

4.788.000

6.224.400

Bậc 6

2,86

5.148.000

6.692.400

Bậc 7

3,06

5.508.000

7.160.400

Bậc 8

3,26

5.868.000

7.628.400

Bậc 9

3,46

6.228.000

8.096.400

Bậc 10

3,66

6.588.000

8.564.400

Bậc 11

3,86

6.948.000

9.032.400

Bậc 12

4,06

7.308.000

9.500.400

Công chức loại C - nhóm C1

Bậc 1

1,65

2.970.000

3.861.000

Bậc 2

1,83

3.294.000

4.282.200

Bậc 3

2,01

3.618.000

4.703.400

Bậc 4

2,19

3.942.000

5.124.600

Bậc 5

2,37

4.266.000

5.545.800

Bậc 6

2,55

4.590.000

5.967.000

Bậc 7

2,73

4.914.000

6.388.200

Bậc 8

2,91

5.238.000

6.809.400

Bậc 9

3,09

5.562.000

7.230.600

Bậc 10

3,27

5.886.000

7.651.800

Bậc 11

3,45

6.210.000

8.073.000

Bậc 12

3,63

6.534.000

8.494.200

Công chức loại C - nhóm C2

Bậc 1

1,5

2.700.000

3.510.000

Bậc 2

1,68

3.024.000

3.931.200

Bậc 3

1,86

3.348.000

4.352.400

Bậc 4

2,04

3.672.000

4.773.600

Bậc 5

2,22

3.996.000

5.194.800

Bậc 6

2,4

4.320.000

5.616.000

Bậc 7

2,58

4.644.000

6.037.200

Bậc 8

2,76

4.968.000

6.458.400

Bậc 9

2,94

5.292.000

6.879.600

Bậc 10

3,12

5.616.000

7.300.800

Bậc 11

3,3

5.940.000

7.722.000

Bậc 12

3,48

6.264.000

8.143.200

Công chức loại C - nhóm C3

Bậc 1

1,35

2.430.000

3.159.000

Bậc 2

1,53

2.754.000

3.580.200

Bậc 3

1,71

3.078.000

4.001.400

Bậc 4

1,89

3.402.000

4.422.600

Bậc 5

2,07

3.726.000

4.843.800

Bậc 6

2,25

4.050.000

5.265.000

Bậc 7

2,43

4.374.000

5.686.200

Bậc 8

2,61

4.698.000

6.107.400

Bậc 9

2,79

5.022.000

6.528.600

Bậc 10

2,97

5.346.000

6.949.800

Bậc 11

3,15

5.670.000

7.371.000

Bậc 12

3,33

5.994.000

7.792.200

 

3. Cách tính lương công chức mới

Ngày 21 tháng 6 năm 2024, Ban Chấp hành Trung ương đã công bố Kết luận 83-KL/TW, đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình cải cách tiền lương và điều chỉnh các chế độ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, cũng như các trợ cấp ưu đãi cho người có công và trợ cấp xã hội. Kết luận này sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 và dự kiến sẽ mang lại những thay đổi đáng kể trong cơ cấu tiền lương và các chế độ liên quan.

Theo Kết luận 83-KL/TW, Bộ Chính trị đã quyết định không thực hiện phương án trả lương dựa trên vị trí việc làm như đã được đề xuất trước đó. Thay vào đó, sẽ thực hiện một đợt tăng lương cơ sở lớn, lên tới 30%. Cụ thể, mức lương cơ sở sẽ được điều chỉnh từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Đây là một sự thay đổi quan trọng nhằm cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Để hiện thực hóa điều này, vào ngày 30 tháng 6 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Nghị định này quy định mức lương cơ sở và các chế độ tiền thưởng cho các nhóm đối tượng này. Theo nghị định, mức lương cơ sở sẽ được quy định là 2,34 triệu đồng/tháng, bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Theo quy định mới, mức lương cụ thể của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ được tính dựa trên công thức sau:

Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở

Sự thay đổi này không chỉ phản ánh sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với cải thiện điều kiện sống của các đối tượng trên mà còn góp phần thúc đẩy động lực làm việc và tăng cường hiệu quả công tác trong các cơ quan nhà nước.

 

4. Ưu điểm và hạn chế của bảng lương mới

- Ưu điểm:

+ Tăng thu nhập cho công chức: Việc điều chỉnh lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng mỗi tháng là một bước tiến lớn trong việc cải thiện thu nhập cho công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Sự tăng cường này không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động mà còn phản ánh sự quan tâm của nhà nước đối với công sức và đóng góp của họ.

+ Động viên và khuyến khích người lao động: Mức lương mới sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho người lao động, khuyến khích họ cống hiến nhiều hơn trong công việc. Sự gia tăng thu nhập này không chỉ giúp cải thiện tinh thần làm việc mà còn thúc đẩy năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả công tác và chất lượng dịch vụ công.

+ Góp phần ổn định xã hội: Sự điều chỉnh này có thể đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh tình hình kinh tế và xã hội đang có nhiều biến động. Tăng cường thu nhập cho công chức và viên chức sẽ góp phần giảm bớt áp lực tài chính, từ đó tạo ra một môi trường làm việc và sinh hoạt ổn định hơn.

- Hạn chế:

+ Tác động đến ngân sách nhà nước: Một trong những hạn chế chính của việc tăng lương cơ sở là gánh nặng tài chính đối với ngân sách nhà nước. Việc điều chỉnh mức lương cao có thể dẫn đến việc gia tăng chi tiêu công, yêu cầu nguồn ngân sách bổ sung đáng kể để duy trì các chính sách lương mới. Điều này có thể ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác trong ngân sách quốc gia.

+ Cần có cơ chế quản lý chặt chẽ: Để đảm bảo việc thực hiện bảng lương mới diễn ra suôn sẻ, cần thiết phải thiết lập cơ chế quản lý chặt chẽ và đồng bộ. Việc không có sự giám sát và điều chỉnh hợp lý có thể dẫn đến bất cập trong việc áp dụng lương mới, chẳng hạn như sự phân bổ không đồng đều hoặc sự xuất hiện của các bất bình đẳng. Cần có các biện pháp kiểm tra và đánh giá thường xuyên để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo rằng chính sách lương mới đáp ứng đúng mục tiêu và mang lại lợi ích thực sự cho người lao động cũng như cho xã hội.

 

5. Ảnh hưởng của bảng lương mới

- Đối với công chức:

+ Cải thiện đời sống: Việc điều chỉnh mức lương cơ sở sẽ có tác động tích cực đến chất lượng cuộc sống của công chức. Sự gia tăng thu nhập không chỉ giúp giảm bớt áp lực tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và nâng cao mức sống. Điều này có thể giúp công chức tập trung hơn vào công việc, giảm bớt lo lắng về tài chính cá nhân.

+ Tăng động lực làm việc: Mức lương mới không chỉ phản ánh sự công nhận của nhà nước đối với công sức của công chức mà còn tạo ra động lực mạnh mẽ để họ cống hiến nhiều hơn trong công việc. Việc tăng thu nhập có thể khuyến khích công chức làm việc hiệu quả hơn, gắn bó lâu dài hơn với nghề, và có động lực cao hơn trong việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.

+ Thay đổi hành vi tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng của công chức. Với mức lương cao hơn, công chức có khả năng chi tiêu nhiều hơn cho các nhu cầu thiết yếu và các dịch vụ không thiết yếu, từ đó thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng trong nền kinh tế. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng trong tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, ảnh hưởng tích cực đến thị trường tiêu dùng.

- Đối với xã hội:

+ Ổn định xã hội: Việc cải cách tiền lương có thể góp phần tạo ra sự ổn định xã hội bằng cách giảm bớt những bất ổn tài chính trong cộng đồng công chức. Tăng cường thu nhập giúp giảm bớt căng thẳng xã hội và tăng cường sự hài lòng của công chức, điều này có thể dẫn đến một môi trường xã hội hòa bình và ổn định hơn.

+ Tăng năng suất lao động: Sự cải thiện về mức lương có thể làm tăng năng suất lao động trong khu vực công. Khi công chức cảm thấy được đánh giá cao và nhận được sự đãi ngộ công bằng, họ có thể làm việc với tinh thần và hiệu suất cao hơn. Điều này có thể giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công và cải thiện hiệu quả công việc trong các cơ quan nhà nước.

+ Ảnh hưởng đến thị trường tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập của công chức có thể có tác động lớn đến thị trường tiêu dùng. Với khả năng chi tiêu cao hơn, công chức sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế. Sự gia tăng tiêu dùng có thể tạo ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, điều này có thể dẫn đến sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng và nhu cầu hàng hóa và dịch vụ.

Ngoài ra, có thể tham khảo: Bảng lương Công chức TAND sau khi thực hiện cải cách tiền lương từ 01/7/2024. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.