1. Cơ sở pháp lý

- Kết luận 83-KL/TW kết luận của Bộ Chính trị ngày 21/6/2024 về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.

- Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương ngày 21/5/2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.

- Nghị định 73/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30/6/2024 quy định mức lương cở sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

 

2. Những điểm mới nổi bật trong bảng lương mới

Bậc

Hệ số

Trước 01/7/2024

Sau 01/7/2024

Viên chức loại A3 (nhóm A3.1)

Bậc 1

6,2

11.160.000

14.508.000

Bậc 2

6,52

11.736.000

15.256.800

Bậc 3

6,92

12.456.000

16.192.800

Bậc 4

7,28

13.104.000

17.035.200

Bậc 5

7,64

13.752.000

17.877.600

Bậc 6

8

14.400.000

18.720.000

Viên chức loại A3 (nhóm A3.2)

Bậc 1

5,75

10.350.000

13.455.000

Bậc 2

6,11

10.998.000

14.297.400

Bậc 3

6,47

11.646.000

15.139.800

Bậc 4

6,83

12.294.000

15.982.200

Bậc 5

7,19

12.942.000

16.824.600

Bậc 6

7,55

13.590.000

17.667.000

Viên chức loại A2 (nhóm A2.1)

Bậc 1

4,4

7.920.000

10.296.000

Bậc 2

4,74

8.532.000

11.091.600

Bậc 3

5,08

9.144.000

11.887.200

Bậc 4

5,42

9.756.000

12.682.800

Bậc 5

5,76

10.368.000

13.478.400

Bậc 6

6,1

10.980.000

14.274.000

Bậc 7

6,44

11.592.000

15.069.600

Bậc 8

6,78

12.204.000

15.865.200

Viên chức loại A2 (nhóm A2.2)

Bậc 1

4

7.200.000

9.360.000

Bậc 2

4,34

7.812.000

10.155.600

Bậc 3

4,68

8.424.000

10.951.200

Bậc 4

5,02

9.036.000

11.746.800

Bậc 5

5,36

9.648.000

12.542.400

Bậc 6

5,7

10.260.000

13.338.000

Bậc 7

6,04

10.872.000

14.133.600

Bậc 8

6,38

11.484.000

14.929.200

Viên chức loại A1

Bậc 1

2,34

4.212.000

5.475.600

Bậc 2

2,67

4.806.000

6.247.800

Bậc 3

3

5.400.000

7.020.000

Bậc 4

3,33

5.994.000

7.792.200

Bậc 5

3,66

6.588.000

8.564.400

Bậc 6

3,99

7.182.000

9.336.600

Bậc 7

4,32

7.776.000

10.108.800

Bậc 8

4,65

8.370.000

10.881.000

Bậc 9

4,98

8.964.000

11.653.200

Viên chức loại A0

Bậc 1

2,1

3.780.000

4.914.000

Bậc 2

2,41

4.338.000

5.639.400

Bậc 3

2,72

4.896.000

6.364.800

Bậc 4

3,03

5.454.000

7.090.200

Bậc 5

3,34

6.012.000

7.815.600

Bậc 6

3,65

6.570.000

8.541.000

Bậc 7

3,96

7.128.000

9.266.400

Bậc 8

4,27

7.686.000

9.991.800

Bậc 9

4,58

8.244.000

10.717.200

Bậc 10

4,89

8.802.000

11.442.600

Viên chức loại B

Bậc 1

1,86

3.348.000

4.352.400

Bậc 2

2,06

3.708.000

4.820.400

Bậc 3

2,26

4.068.000

5.288.400

Bậc 4

2,46

4.428.000

5.756.400

Bậc 5

2,66

4.788.000

6.224.400

Bậc 6

2,86

5.148.000

6.692.400

Bậc 7

3,06

5.508.000

7.160.400

Bậc 8

3,26

5.868.000

7.628.400

Bậc 9

3,46

6.228.000

8.096.400

Bậc 10

3,66

6.588.000

8.564.400

Bậc 11

3,86

6.948.000

9.032.400

Bậc 12

4,06

7.308.000

9.500.400

Viên chức loại C - nhóm C1

Bậc 1

1,65

2.970.000

3.861.000

Bậc 2

1,83

3.294.000

4.282.200

Bậc 3

2,01

3.618.000

4.703.400

Bậc 4

2,19

3.942.000

5.124.600

Bậc 5

2,37

4.266.000

5.545.800

Bậc 6

2,55

4.590.000

5.967.000

Bậc 7

2,73

4.914.000

6.388.200

Bậc 8

2,91

5.238.000

6.809.400

Bậc 9

3,09

5.562.000

7.230.600

Bậc 10

3,27

5.886.000

7.651.800

Bậc 11

3,45

6.210.000

8.073.000

Bậc 12

3,63

6.534.000

8.494.200

Viên chức loại C - nhóm C2

Bậc 1

2

3.600.000

4.680.000

Bậc 2

2,18

3.924.000

5.101.200

Bậc 3

2,36

4.248.000

5.522.400

Bậc 4

2,54

4.572.000

5.943.600

Bậc 5

2,72

4.896.000

6.364.800

Bậc 6

2,9

5.220.000

6.786.000

Bậc 7

3,08

5.544.000

7.207.200

Bậc 8

3,26

5.868.000

7.628.400

Bậc 9

3,44

6.192.000

8.049.600

Bậc 10

3,62

6.516.000

8.470.800

Bậc 11

3,8

6.840.000

8.892.000

Bậc 12

3,98

7.164.000

9.313.200

Viên chức loại C - nhóm C3

Bậc 1

1,5

2.700.000

3.510.000

Bậc 2

1,68

3.024.000

3.931.200

Bậc 3

1,86

3.348.000

4.352.400

Bậc 4

2,04

3.672.000

4.773.600

Bậc 5

2,22

3.996.000

5.194.800

Bậc 6

2,4

4.320.000

5.616.000

Bậc 7

2,58

4.644.000

6.037.200

Bậc 8

2,76

4.968.000

6.458.400

Bậc 9

2,94

5.292.000

6.879.600

Bậc 10

3,12

5.616.000

7.300.800

Bậc 11

3,3

5.940.000

7.722.000

Bậc 12

3,48

6.264.000

8.143.200

 

3. Cách tính lương viên chức mới

Ngày 21/6/2024, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Kết luận 83-KL/TW, liên quan đến cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi cho người có công và trợ cấp xã hội, với hiệu lực từ ngày 01/07/2024.

Theo Kết luận 83-KL/TW, việc triển khai cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc và bất cập. Do đó, cần phải rà soát và nghiên cứu kỹ lưỡng các vấn đề liên quan để đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn. Cụ thể:

- Cần tiến hành sửa đổi và bổ sung nhiều quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước để trình Trung ương xem xét, điều chỉnh các nội dung của Nghị quyết 27-NQ/TW. Mục tiêu là đảm bảo chính sách tiền lương được thực hiện một cách hiệu quả và thực tiễn hơn.

- Trong bối cảnh hiện tại, Bộ Chính trị đã thống nhất với phương án chưa thực hiện trả lương theo vị trí việc làm như đã dự kiến. Thay vào đó, sẽ thực hiện điều chỉnh tăng lương cơ sở lên khoảng 30%, từ mức 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng. Mức tăng này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.

Ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo Nghị định này:

Mức Lương Cơ Sở: Lương cơ sở được điều chỉnh lên mức 2,34 triệu đồng/tháng, áp dụng từ ngày 01/07/2024. Đây là mức lương cơ sở mới được áp dụng cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, thay thế cho mức lương cơ sở cũ.

Với mức lương cơ sở mới được điều chỉnh, mức lương của viên chức sẽ được tính theo công thức sau: Mức Lương = Hệ Số Lương x Lương Cơ Sở

Công thức này giúp xác định mức lương cụ thể của viên chức dựa trên hệ số lương của từng cá nhân và mức lương cơ sở quy định. Việc áp dụng công thức này sẽ đảm bảo tính công bằng và chính xác trong việc chi trả lương cho các viên chức.

Việc điều chỉnh lương cơ sở và cải cách tiền lương theo các quy định mới không chỉ phản ánh nỗ lực của Nhà nước trong việc cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang mà còn là bước quan trọng trong việc thực hiện các chính sách tiền lương công bằng và hợp lý hơn. Các cơ quan và cá nhân liên quan cần theo dõi và áp dụng kịp thời các quy định mới để đảm bảo sự nhất quán và hiệu quả trong thực hiện các chính sách tiền lương và trợ cấp.

 

4. Ưu điểm và hạn chế của bảng lương mới

- Ưu điểm:

+ Việc điều chỉnh mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/07/2024 mang lại lợi ích lớn cho viên chức và lực lượng vũ trang. Mức lương mới không chỉ tăng cường khả năng tài chính của họ mà còn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và sự hài lòng trong công việc.

+ Mức tăng lương này đóng vai trò quan trọng trong việc động viên và khuyến khích người lao động. Khi thu nhập được cải thiện, người lao động có xu hướng cống hiến nhiều hơn và gắn bó lâu dài với công việc. Điều này tạo ra một môi trường làm việc tích cực và năng suất hơn, giúp nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả công tác.

+ Sự điều chỉnh lương không chỉ có tác động tích cực đến đời sống của cá nhân mà còn góp phần ổn định xã hội. Khi thu nhập của viên chức được nâng cao, sự phân phối tài chính trong xã hội trở nên công bằng hơn, góp phần giảm bớt sự bất bình đẳng và cải thiện tình hình xã hội.

- Hạn chế:

+ Việc tăng lương cơ sở sẽ dẫn đến gia tăng chi phí ngân sách nhà nước. Đặc biệt trong bối cảnh tài chính công đang gặp nhiều thách thức, việc điều chỉnh này có thể tạo ra áp lực lớn đối với ngân sách quốc gia. Điều này đòi hỏi cần phải có các kế hoạch tài chính bền vững để cân đối giữa việc tăng lương và việc đảm bảo sự ổn định tài chính quốc gia.

+ Để đảm bảo việc thực hiện bảng lương mới diễn ra suôn sẻ và không gây ra bất cập, cần thiết phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc này bao gồm việc theo dõi và đánh giá hiệu quả của chính sách lương mới, đồng thời kịp thời điều chỉnh các quy định nếu phát hiện ra các vấn đề phát sinh. Cơ chế quản lý cần đảm bảo rằng việc phân phối lương được thực hiện công bằng, minh bạch và hiệu quả, tránh tình trạng lạm dụng hoặc bất cập trong việc áp dụng chính sách.

 

5. Ảnh hưởng của bảng lương mới đến viên chức và xã hội

- Đối với viên chức:

+ Việc điều chỉnh mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/07/2024 sẽ có tác động tích cực rõ rệt đến đời sống của viên chức. Mức tăng lương này giúp nâng cao khả năng chi tiêu hàng ngày, giảm bớt gánh nặng tài chính và cải thiện chất lượng cuộc sống. Viên chức sẽ có điều kiện tốt hơn để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cơ bản, chăm sóc sức khỏe và giáo dục, từ đó tạo ra một nền tảng ổn định và bền vững hơn trong cuộc sống cá nhân.

+ Sự gia tăng thu nhập không chỉ làm tăng cường động lực làm việc mà còn khuyến khích viên chức nỗ lực hơn trong công việc của mình. Khi thấy rằng công sức và đóng góp của mình được đền bù xứng đáng, viên chức có xu hướng cống hiến nhiều hơn, sáng tạo hơn và có trách nhiệm hơn trong công việc. Điều này dẫn đến việc nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả công tác, đồng thời góp phần xây dựng một môi trường làm việc tích cực và động lực.

- Đối với xã hội:

+ Tăng lương cho viên chức đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự ổn định xã hội. Khi thu nhập của một bộ phận lớn trong xã hội được cải thiện, sự phân phối tài chính trở nên công bằng hơn, giúp giảm bớt sự bất bình đẳng. Điều này không chỉ góp phần làm giảm căng thẳng xã hội mà còn thúc đẩy sự hài hòa và gắn kết trong cộng đồng. Đặc biệt, sự ổn định tài chính của viên chức có thể tác động tích cực đến các yếu tố xã hội khác như an ninh, trật tự và chất lượng sống chung.

+ Với mức lương mới, viên chức có thể cảm thấy động lực làm việc gia tăng, từ đó nâng cao năng suất lao động. Khi viên chức được đền bù xứng đáng và có điều kiện sống tốt hơn, họ có xu hướng làm việc chăm chỉ hơn, sáng tạo hơn và có hiệu suất làm việc cao hơn. Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc của từng cá nhân mà còn góp phần vào sự phát triển chung của các cơ quan và tổ chức, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ công.

Ngoài ra, có thể tham khảo: Bảng lương viên chức loại A0, A1, A2, A3 cập nhật mới nhất 2024. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.