Mục lục bài viết
1. Khái niệm và mục đích của bảng tra cứu lương tối thiểu vùng
Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng là công cụ quan trọng được quy định bởi pháp luật lao động, dùng để xác định mức lương tối thiểu áp dụng cho các vùng địa lý khác nhau trong một quốc gia. Theo quy định hiện hành, bảng này cung cấp thông tin chi tiết về mức lương tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động, tùy thuộc vào vùng địa lý nơi họ làm việc.
- Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng thường bao gồm các mục sau:
+ Danh mục các vùng địa lý: Phân chia quốc gia thành các vùng địa lý khác nhau dựa trên các tiêu chí như điều kiện kinh tế, mức sống, và chi phí sinh hoạt.
+ Mức mức lương tối thiểu tương ứng: Mức lương tối thiểu yêu cầu cho từng vùng, đảm bảo phản ánh chính xác nhu cầu và điều kiện sống của người lao động tại mỗi khu vực.
- Mục của bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng:
+ Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng đóng vai trò là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định mức lương tối thiểu mà người lao động phải được hưởng. Việc này giúp đảm bảo rằng tất cả các cá nhân lao động đều nhận được mức lương tối thiểu phù hợp với điều kiện sống và chi phí sinh hoạt của khu vực nơi họ làm việc. Mục tiêu chính là bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo rằng họ có thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản của cuộc sống với mức lương nhận được từ công việc.
+ Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng giúp người lao động và người sử dụng lao động nắm bắt được quyền lợi và nghĩa vụ của mình một cách rõ ràng. Đối với người lao động, bảng này cung cấp thông tin về mức lương tối thiểu mà họ phải nhận được, giúp họ có căn cứ để yêu cầu đúng mức lương khi tham gia vào các giao dịch lao động. Đối với người sử dụng lao động, bảng tra cứu là nguồn thông tin để họ xác định mức lương phù hợp và thực hiện nghĩa vụ trả lương theo quy định của pháp luật. Việc này giúp tạo ra một môi trường lao động công bằng, minh bạch và tuân thủ pháp luật.
+ Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng là công cụ hữu hiệu cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động. Các cơ quan quản lý lao động, thanh tra lao động, và các cơ quan liên quan có thể sử dụng bảng này để xác minh rằng người sử dụng lao động đang thực hiện đúng quy định về mức lương tối thiểu. Điều này giúp đảm bảo rằng các quy định về lương được thực thi một cách chính xác, từ đó góp phần duy trì sự công bằng trong môi trường lao động và ngăn ngừa các vi phạm pháp luật.
2. Cơ sở pháp lý
Nghị định 74/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30/6/2024 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
3. Cấu trúc và nội dung của bảng tra cứu
STT | Tỉnh/thành phố trực thuộc TW | Quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh | Vùng | Lương tối thiểu tháng (Đồng/tháng) | Lương tối thiểu giờ (Đồng/giờ) |
1 | Thành phố Hồ Chí Minh | - Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Bình Thạnh, Tân Phú, Tân Bình, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp - Thành phố Thủ Đức - Các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè | I | 4.960.000 | 23.800 |
- Huyện Cần Giờ | II | 4.410.000 | 21.200 | ||
2 | Hà Nội | - Các quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Thanh Xuân. - Các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ - Thị xã Sơn Tây | I | 4.960.000 | 23.800 |
- Các huyện: Ba Vì, Đan Phượng, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Ứng Hòa, Mỹ Đức | II | 4.410.000 | 21.200 | ||
3 | Bình Dương | - Thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát - Các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo | I | 4.960.000 | 23.800 |
4 | Hải Phòng | - Các quận: Dương Kinh, Hồng Bàng, Hải An, Đồ Sơn, Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An - Các huyện: Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy | I | 4.960.000 | 23.800 |
- Huyện Bạch Long Vĩ | II | 4.410.000 | 21.200 | ||
5 | Đồng Nai | - Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh - Các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất | I | 4.960.000 | 23.800 |
- Các huyện Định Quán, Tân Phú, Cẩm Mỹ | II | 4.410.000 | 21.200 | ||
6 | Bà Rịa - Vũng Tàu | - Thành phố Vũng Tàu - Thị xã Phú Mỹ | I | 4.960.000 | 23.800 |
- Thành phố Bà Rịa | II | 4.410.000 | 21.200 | ||
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
7 | Quảng Ninh | - Các thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái - Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều | I | 4.960.000 | 23.800 |
- Thành phố Cẩm Phả | II | 4.410.000 | 21.200 | ||
Các huyên Vân Đồn, Đầm Hà, Tiên Yên, Hải Hà | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyên Cô Tô, Bình Liêu, Ba Chẽ | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
8 | Hải Dương | - Thành phố Hải Dương | I | 4.960.000 | 23.800 |
- Thành phố Chí Linh - Thị xã Kinh Môn - Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ | II | 4.410.000 | 21.200 | ||
- Các huyện Thanh Hà, Thanh Miện, Ninh Giang | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
9 | Long An | - Thành phố Tân An - Các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc | I | 4.960.000 | 23.800 |
- Thị xã Kiến Tường - Huyện Thủ Thừa | II | 4.410.000 | 21.200 | ||
- Các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
10 | Hưng Yên | - Thành phố Hưng Yên - Thị xã Mỹ Hào - Các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Phù Cừ, Tiên Lữ | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
11 | Vĩnh Phúc | - Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên - Các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
12 | Bắc Ninh | - Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn - Các thị xã Quế Võ, Thuận Thành - Các huyện Tiên Du, Yên Phong, Gia Bình, Lương Tài | II | 4.410.000 | 21.200 |
13 | Thái Nguyên | - Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công, Phổ Yên | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Định Hóa, Võ Nhai | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
14 | Phú Thọ | - Thành phố Việt Trì | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Thị xã Phú Thọ - Các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
15 | Lào Cai | - Thành phố Lào Cai | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Thị xã Sa pa - Huyện Bảo Thắng | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Bảo Yên, Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai, Văn Bàn | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
16 | Nam Định | - Thành phố Nam Định - Huyện Mỹ Lộc | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nam Trực, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Vụ Bản, Xuân Trường, Ý Yên | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
17 | Ninh Bình | - Thành phố Ninh Bình | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Thành phố Tam Điệp - Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Nho Quan, Kim Sơn, Yên Mô | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
18 | Thừa Thiên Huế | - Thành phố Huế | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà - Các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện A Lưới, Nam Đông | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
19 | Quảng Nam | - Thành phố Hội An, Tam kỳ | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Thị xã Điện Bàn - Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Phú Ninh, Thăng Bình | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Bắc Hà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn, Đông Giang, Nam Giang, Tây Giang. | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
20 | Đà Nẵng | - Các quận: Hải châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ - Huyện Hòa Vang, huyện đảo Hoàng Sa | II | 4.410.000 | 21.200 |
21 | Khánh Hòa | - Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh - Thị xã Ninh Hòa | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Khánh Vinh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
22 | Lâm Đồng | - Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Lâm Hà, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
23 | Bình Thuận | - Thành phố Phan Thiết | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Thị xã La Gi - Các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Tuy Phong, Phú Quý, Hàm Tân, Bắc Bình | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
24 | Tây Ninh | - Thành phố Tây Ninh - Các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành - Huyện Gò Dầu | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Bến Cầu | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
25 | Bình Phước | - Thành phố Đồng Xoài - Thị xã Chơn Thành - Huyện Đồng Phú | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các thị xã Phước Long, Bình Long - Các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
26 | Tiền Giang | - Thành phố Mỹ Tho - Huyện Châu Thành | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Thành phố Gò Công - Thị xã Cai Lậy - Các huyện Chợ Gạo, Tân Phước | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
27 | Cần Thơ | - Các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Thớt Lai, Vĩnh Thạnh | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
28 | Kiên Giang | - Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện An Biên, An Minh, Giồng Riềng, Gò Quao, Hòn Đất, U Minh Thượng, Tân Hiệp, Vĩnh Thuận, Giang Thành | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
29 | An Giang | - Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Thị xã Tân Châu - Các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Thị xã Tịnh Biên - Các huyện Phú Tân, Tri Tôn, Chợ Mới, An Phú | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
30 | Trà Vinh | - Thành phố Trà Vinh | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Thị xã Duyên Hải | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Kè, Càng Long | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
31 | Cà Mau | - Thành phố Cà Mau | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Thới Bình, Phú Tân | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
32 | Bến Tre | - Thành phố Bến Tre - Huyện Châu Thành | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Thạnh Phú | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
33 | Bắc Giang | - Thành phố Bắc Giang - Thị xã Việt Yên - Huyện Yên Dũng | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động, Lục Nam | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
34 | Hà Nam | - Thành phố Phủ Lý - Thị xã Duy Tiên - Huyện Kim Bảng | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
35 | Hòa Bình | - Thành phố Hòa Bình - Huyện Lương Sơn | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Cao Phong, Kim Bôi, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Mai Châu, Tân Lạc, Yên Thủy, Đà Bắc | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
36 | Thanh Hóa | - Thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn - Các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Đông Sơn, Quảng Xương, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa, Hà Trung, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Hoằng Hóa, Nông Cống | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Bá Thước, Cẩm Thủy, Lang Chánh, Mường Lát, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn, Thạch Thành, Thường Xuân, | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
37 | Hà Tĩnh | - Thành phố Hà Tĩnh - Thị xã Kỳ Anh | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Thị xã Hồng Lĩnh - Các huyện Cẩm Xuyên, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Vũ Quang, Lộc Hà | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
38 | Phú Yên | - Thành phố Tuy Hòa - Các thị xã Sông Cầu, Đông Hòa | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Phú Hòa, Tuy An, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa, Sơn Hòa | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
39 | Ninh Thuận | - Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm - Huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Phước | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Bác Ái, Ninh Sơn, Thuận Nam | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
40 | Kon Tum | - Thành Phố Kon Tum - Huyện Đăk Hà | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Đăk Tô, Đăk Glei, Ia H'Drai, Kon Plông, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Tu Mơ Rông | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
41 | Vĩnh Long | - Thành phố Vĩnh Long - Thị xã Bình Minh | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Long Hồ, Mang Thít | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Bình Tân, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
42 | Hậu Giang | - Thành phố Vị Thanh, Ngã Bảy - Các huyện Châu Thành, Châu Thành A | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Thị xã Long Mỹ - Các huyện Vị Thủy, Long Mỹ, Phụng Hiệp | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
43 | Bạc Liêu | - Thành Phố Bạc Liêu | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Thị xã Giá Rai - Huyện Hòa Bình | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Hồng Dân, Phước Long, Vĩnh Lợi, Đông Hải | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
44 | Sóc Trăng | - Thành phố Sóc Trăng | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Mỹ Tú, Long Phú, Thạnh Trị, Mỹ Xuyên, Châu Thành, Trần Đề, Kế Sách, Cù lao Dung | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
45 | Bắc Kạn | - Thành phố Bắc Kạn | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Pác Nặm, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
46 | Cao Bằng | - Thành phố Cao Bằng | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Trùng Khánh, Hà Quảng, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hòa An, Nguyên Bình, Thạch An, Quảng Hòa | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
47 | Đắk Lắk | - Thành phố Buôn Mê Thuột | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Thị xã Buôn Hồ - Các huyện Buôn Đôn, Cư Kuin, Cư M'Gar, Ea Kar, Ea Súp, Krông Ana, Ea H'leo, Krông Bông, Krông Búk, Krông Năng, Krông Pắc, Lắk, M'Drắk | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
48 | Đắk Nông | - Thành phố Gia Nghĩa | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Cư Jút, Đắk Glong, Đắk Mil, Đắk R'lấp, Đắk Song, Krông Nô, Tuy Đức | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
49 | Điện Biên | - Thành phố Điện Biên Phủ | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Thị xã Mường Lay - Các huyện Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Ảng, Mường Chà, Mường Nhé, Tủa Chùa, Tuần Giáo, Nậm Pồ | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
50 | Đồng Tháp | - Các thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Cao Lãnh, Châu Thành, Hồng Ngự, Lai Vung, Lấp Vò, Tam Nông, Tân Hồng, Thanh Bình, Tháp Mười. | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
51 | Gia Lai | - Thành phố Pleiku | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các thị xã An Khê, Ayun Pa - Các huyện Chư Păh, Chư Prông, Chư Sê, Đắk Đoa, Chư Pưh, Phú Thiện, Mang Yang, Krông Pa, Kông Chro, K'Bang, Ia Pa, Ia Grai, Đức Cơ, Đak Pơ | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
52 | Hà Giang | Thành phố Hà Giang | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Bắc Mê, Bắc Quang, Đồng Văn, Hoàng Su Phì, Mèo Vạc, Quản Bạ, Quang Bình, Vị Xuyên, Xín Mần, Yên Minh | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
53 | Lai Châu | - Thành phố Lai Châu | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ, Tam Đường, Than Uyên, Tân Uyên, Nậm Nhùn | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
54 | Lạng Sơn | - Thành phố Lạng Sơn | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
55 | Quảng Bình | - Thành phố Đồng Hới | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Thị xã Ba Đồn - Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch. | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
56 | Nghệ An | - Thành phố Vinh - Thị xã Cửa Lò - Các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai - Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Anh Sơn, Con Cuông, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
57 | Quảng Trị | - Thành phố Đông Hà | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Thị xã Quảng Trị - Các huyện Cam Lộ, Cồn Cỏ, Đak Rông, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Vĩnh Linh | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
58 | Sơn La | - Thành phố Sơn La | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện: Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Mai Sơn, Sông Mã, Yên Châu, Mộc Châu, Sốp Cộp, Vân Hồ | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
59 | Thái Bình | - Thành phố Thái Bình | II | 4.410.000 | 21.200 |
- Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải | III | 3.860.000 | 18.600 | ||
- Các huyện Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Vũ Thư | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
60 | Tuyên Quang | - Thành phố Tuyên Quang | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên, Lâm Bình, Na Hang, Sơn Dương, Yên Sơn | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
61 | Yên Bái | - Thành phố Yên Bái | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Thị xã Nghĩa Lộ - Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
62 | Bình Định | - Thành phố Quy Nhơn | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Các thị xã An Nhơn, Hoài Nhơn - Các huyện An Lão, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Tây Sơn, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân | IV | 3.450.000 | 16.600 | ||
63 | Quảng Ngãi | - Thành phố Quảng Ngãi - Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh | III | 3.860.000 | 18.600 |
- Thị xã Đức Phổ - Các huyện Ba Tơ, Minh Long, Mộ Đức, Lý Sơn, Tư Nghĩa, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Nghĩa Hành | IV | 3.450.000 | 16.600 |
4. Cách thức tra cứu và áp dụng
Việc tra cứu và áp dụng bảng lương tối thiểu vùng là một phần thiết yếu trong việc đảm bảo công bằng và hợp pháp trong quản lý lương bổng. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách tra cứu bảng lương tối thiểu vùng và cách áp dụng mức lương tối thiểu vào thực tế trong các tình huống khác nhau.
- Hướng dẫn tra cứu:
+ Trước tiên, bạn cần xác định vùng địa lý nơi người lao động làm việc. Bảng lương tối thiểu thường phân chia quốc gia thành nhiều vùng khác nhau dựa trên các yếu tố như mức sống, chi phí sinh hoạt, và điều kiện kinh tế. Xác định đúng vùng địa lý là bước quan trọng để tra cứu mức lương tối thiểu chính xác.
+ Bạn có thể tra cứu bảng lương tối thiểu vùng qua các nguồn thông tin chính thức như trang web của cơ quan quản lý lao động, sở lao động thương binh và xã hội, hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Bảng này thường được công bố công khai và có thể được tìm thấy dưới dạng tài liệu trực tuyến hoặc in ấn.
+ Sau khi xác định vùng địa lý, tìm mục tương ứng trong bảng tra cứu để xem mức lương tối thiểu áp dụng. Bảng lương tối thiểu thường cung cấp thông tin chi tiết về mức lương tối thiểu cho từng vùng cụ thể, giúp bạn biết mức lương cơ bản mà người lao động phải được hưởng.
- Cách tính lương cho người làm việc toàn thời gian:
+ Xác định số giờ làm việc chuẩn của người lao động trong một tuần hoặc một tháng. Đối với công việc toàn thời gian, số giờ làm việc thường là 40 giờ mỗi tuần hoặc 8 giờ mỗi ngày, tùy theo quy định của pháp luật và chính sách của công ty.
+ Để tính lương cho người làm việc toàn thời gian, bạn nhân mức lương tối thiểu theo giờ (hoặc theo tháng) với số giờ làm việc chuẩn. Ví dụ, nếu mức lương tối thiểu là 25.000 đồng/giờ và người lao động làm việc 40 giờ/tuần, bạn sẽ tính lương hàng tuần bằng cách nhân 25.000 với 40. Tương tự, để tính lương hàng tháng, bạn nhân kết quả hàng tuần với số tuần trong tháng.
- Cách tính lương cho người lao động làm việc theo giờ:
+ Nếu mức lương tối thiểu được xác định theo giờ, bạn cần tra cứu mức lương tối thiểu theo giờ từ bảng tra cứu. Đảm bảo rằng mức lương này phù hợp với số giờ làm việc thực tế của người lao động.
+ Đối với người lao động làm việc theo giờ, tính toán mức lương hàng tuần hoặc hàng tháng bằng cách nhân mức lương theo giờ với số giờ làm việc thực tế. Ví dụ, nếu mức lương tối thiểu là 30.000 đồng/giờ và người lao động làm việc 25 giờ trong tuần, bạn tính lương hàng tuần bằng cách nhân 30.000 với 25.
- Trường hợp người lao động làm việc ở nhiều nơi:
+ Khi người lao động làm việc ở nhiều vùng khác nhau, bạn cần tính toán mức lương dựa trên thời gian làm việc ở từng vùng. Đối với mỗi vùng, tra cứu mức lương tối thiểu áp dụng và tính toán lương theo từng vùng. Sau đó, tổng hợp mức lương cho toàn bộ thời gian làm việc trong các vùng khác nhau để xác định tổng mức lương.
+ Đảm bảo rằng việc tính toán và thanh toán lương cho người lao động làm việc ở nhiều vùng tuân thủ các quy định pháp luật về lương tối thiểu và không vi phạm các quy định liên quan. Bạn cũng nên tham khảo ý kiến từ các chuyên gia lao động hoặc cơ quan quản lý để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của việc tính toán lương.
5. Ý nghĩa và tác động của việc tăng lương tối thiểu vùng
- Ý nghĩa của việc tăng lương tối thiểu vùng
+ Việc tăng lương tối thiểu vùng trực tiếp cải thiện điều kiện sống của người lao động, giúp họ có khả năng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu cơ bản như thực phẩm, nhà ở, giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Khi lương tối thiểu được điều chỉnh tăng, người lao động có thêm thu nhập để cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm bớt gánh nặng tài chính và nâng cao mức sống.
+ Tăng lương tối thiểu vùng không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho người lao động mà còn có tác động tích cực đến nền kinh tế và xã hội. Khi người lao động có thu nhập cao hơn, họ sẽ chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa và dịch vụ, từ đó thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng và kích thích hoạt động kinh doanh. Điều này góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững, tạo thêm cơ hội việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống toàn xã hội.
+ Việc điều chỉnh lương tối thiểu giúp đảm bảo công bằng xã hội bằng cách giảm khoảng cách thu nhập giữa các nhóm người lao động. Nó góp phần xóa bỏ sự phân biệt thu nhập không công bằng và tạo ra một môi trường làm việc công bằng hơn. Bằng cách thiết lập một mức lương tối thiểu hợp lý, xã hội có thể bảo đảm rằng tất cả các lao động đều nhận được mức lương đủ sống, qua đó giảm bớt bất bình đẳng và tăng cường tính công bằng trong phân phối thu nhập.
- Tác động của việc tăng lương tối thiểu vùng:
+ Tăng lương tối thiểu có thể làm gia tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các công ty sử dụng nhiều lao động với mức lương thấp. Doanh nghiệp có thể phải điều chỉnh ngân sách để đáp ứng mức lương mới, điều này có thể dẫn đến việc tăng giá sản phẩm hoặc dịch vụ để bù đắp chi phí gia tăng. Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp có thể phải cân nhắc lại các chiến lược sản xuất hoặc tìm cách tối ưu hóa hoạt động để giảm thiểu tác động tài chính.
+ Khi lương tối thiểu được điều chỉnh tăng, sức mua của người dân sẽ được cải thiện. Người lao động có thu nhập cao hơn có khả năng chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa và dịch vụ, điều này có thể làm gia tăng sức mua và thúc đẩy nền kinh tế. Tăng sức mua đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường và tăng doanh thu, góp phần vào sự phát triển kinh tế tổng thể.
+ Sự thay đổi mức lương tối thiểu có thể ảnh hưởng đến cấu trúc thị trường lao động theo nhiều cách. Đầu tiên, việc tăng lương có thể thu hút thêm người lao động vào thị trường lao động, đồng thời khuyến khích người lao động hiện tại duy trì công việc lâu dài hơn. Tuy nhiên, cũng có thể xảy ra tình trạng giảm số lượng việc làm nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đáp ứng chi phí lương cao hơn, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ hoặc các ngành nghề có biên lợi nhuận thấp. Tăng lương tối thiểu cũng có thể dẫn đến việc tăng cường sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng và giữ chân nhân tài, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp cải thiện điều kiện làm việc và tăng cường đào tạo kỹ năng cho nhân viên.
Ngoài ra, có thể tham khảo: Mức lương tối thiểu vùng là gì? Mức lương tối thiểu vùng mới. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.