1. Bị coi là nợ xấu trong trường hợp nào?

Việc giải thích về nợ xấu được đề cập rõ trong Khoản 8 Điều 3 của Thông tư 11/2021/TT-NHNN như sau: Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ xấu nội bảng, bao gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.

Theo đó, bất kể phương pháp nào được sử dụng, nợ được chia thành 05 nhóm và nợ ở nhóm 3, 4 và 5 được xem như là nợ xấu. Trong đó, nợ nhóm 3 là những khoản nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nhóm 4 là những khoản nợ nghi ngờ và nợ nhóm 5 là những khoản nợ có nguy cơ mất vốn.

Tùy thuộc vào phương pháp cam kết ngoại bảng, nợ được phân loại như sau:

Phân loại Phương pháp định lượng Phương pháp định tính

Nhóm 1

- Các khoản nợ trong hạn, có khả năng thu hồi đầy đủ cả số nợ gốc và lãi theo đúng hạn.

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày được đánh giá có khả năng thu hồi cả số nợ gốc và lãi bị quá hạn, trong khi số nợ gốc và lãi còn lại được thanh toán đúng hạn...

Được đánh giá là có khả năng thu hồi đủ cả số nợ gốc và lãi theo đúng hạn.

Nhóm 2

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 90 ngày, trừ khoản nợ ở nhóm 1 và các khoản nợ được phân loại vào nhóm có rủi ro cao hơn.

- Được điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ trường hợp nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và nợ được phân loại vào nhóm có rủi ro cao hơn...

Được đánh giá là có khả năng thu hồi đủ cả số nợ gốc và lãi, nhưng có tín hiệu cho thấy khả năng khách hàng giảm đi trong việc trả nợ.

Nhóm 3

- Các khoản nợ quá hạn từ 9 đến 180 ngày, trừ nợ được phân loại vào nhóm có rủi ro cao hơn.

- Các khoản nợ được gia hạn lần đầu vẫn còn trong hạn, trừ trường hợp nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và nợ được phân loại vào nhóm có rủi ro cao hơn.

- Các khoản nợ được miễn/giảm lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thoả thuận giữa các bên, trừ nợ được phân loại vào nhóm có rủi ro cao hơn.

- Các khoản nợ trong quá trình thu hồi theo quyết định hoặc phải thu hồi trước hạn, và nợ bị phân vào nhóm 3... mà chưa được thu hồi trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

- Được đánh giá là không có khả năng thu hồi cả số nợ gốc và lãi khi đến hạn, và các khoản nợ được đánh giá có khả năng gây tổn thất.

- Nợ được phân loại vào nhóm 3 dựa trên kết quả của quá trình thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan.

Nhóm 4

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, trừ nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao.

- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trong khoảng từ 91 đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao.

- Các khoản nợ phải được thu hồi theo quyết định của quá trình thanh tra, kiểm tra, nhưng đã quá hạn thu hồi đến 60 ngày mà chưa thu hồi được.

- Các khoản nợ phải được thu hồi trước hạn theo quyết định của ngân hàng do khách hàng vi phạm thoả thuận với ngân hàng, nhưng chưa thu hồi được trong khoảng thời gian từ 30 đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi...

- Được đánh giá là có khả năng gây tổn thất cao.

- Nợ được phân loại vào nhóm 4 dựa trên kết quả của quá trình thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan.

Nhóm 5

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên, theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu.

- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu theo thời hạn được cơ cấu lại lần thứ hai.

- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba theo thời hạn được cơ cấu lại lần thứ ba...

- Được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, có nguy cơ mất vốn.

- Nợ được phân loại vào nhóm 5 dựa trên kết quả của quá trình thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan.

Từ những phân tích trên đây, có thể thấy rằng, bất kể phương pháp phân loại nào được sử dụng, nợ xấu là loại nợ được đánh giá là khó khăn trong việc khách hàng trả nợ cho ngân hàng và thậm chí có thể dẫn đến tình trạng "mất trắng", khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ gốc và lãi phát sinh.

2. Bị nợ xấu có vay được tiền từ ngân hàng?

Vậy câu hỏi đặt ra là, có ngân hàng nào cho phép khách hàng bị nợ xấu vay tiền không? Như đã phân tích ở trên, hiện có 5 nhóm nợ và chỉ nhóm nợ số 3, 4 và 5 được coi là nợ xấu. Trong khi đó, nhóm nợ số 1 và số 2 vẫn được coi là nhóm nợ có khả năng thu hồi. Do đó, có thể khẳng định rằng nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 và khách hàng trong nhóm này sẽ không được ngân hàng xét duyệt cho vay. Tuy nhiên, nếu khách hàng đó đã được xoá nợ xấu, thì hoàn toàn có thể vay vốn từ ngân hàng. Tức là, nếu hiện tại khách hàng đang bị phân vào danh sách nợ xấu, thì khách hàng sẽ không được vay vốn từ ngân hàng. Tuy nhiên, nếu khách hàng đã xoá nợ xấu, thì ngân hàng hoàn toàn có thể xem xét và duyệt cho vay vốn bình thường.

Theo khoản 1 của Điều 11 trong Thông tư 03/2013/TT-NHNN, thông tin về nợ xấu được lưu trữ trong thời gian tối đa 5 năm, trừ trường hợp theo chính sách cung cấp thông tin của CIC (Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam). Các khoản nợ xấu dưới 10 triệu đồng sẽ ngừng cung cấp lịch sử ngay sau khi khách hàng thanh toán và ngân hàng cập nhật thông tin.

Tóm lại, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể liệu những người từng bị nợ xấu và đã thanh toán nợ có được tiếp tục vay tiền từ ngân hàng hay không. Tuy nhiên, nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 được đánh giá là khó thu hồi, không có khả năng thu hồi và có nguy cơ mất vốn. Do đó, hầu hết các ngân hàng sẽ không xét duyệt cho vay đối với những khách hàng đã có lịch sử nợ xấu. Tuy nhiên, nếu khách hàng đã được xóa lịch sử nợ xấu, thì vẫn có thể vay vốn từ ngân hàng, thậm chí vay trả góp.

Lưu ý: Việc xác định khách hàng có thể vay tiền hay không dựa trên lịch sử nợ xấu chỉ áp dụng cho hoạt động vay tại ngân hàng và tổ chức tín dụng, không áp dụng đối với hình thức vay tiền cá nhân và các tổ chức khác ngoài ngành ngân hàng.

3. Bị nợ xấu thì cần làm gì trước khi tiến hành vay tiền?

Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN, thông tin về nợ xấu sẽ được lưu trữ trong thời gian tối đa 5 năm, trừ trường hợp theo chính sách cung cấp thông tin của CIC (Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam - Credit Information Centre). Các khoản nợ xấu dưới 10 triệu đồng sẽ ngừng cung cấp lịch sử ngay sau khi khách hàng tất toán và ngân hàng cập nhật thông tin.

Vì vậy, nếu một người có lịch sử nợ xấu và muốn vay tiền từ ngân hàng, cần lưu ý thực hiện các bước sau:

Bước 1: Kiểm tra tình trạng nợ xấu thông qua nhân viên ngân hàng, trang web hoặc ứng dụng CIC.

Bước 2: Nếu vẫn còn nợ chưa trả, ngay lập tức nên thực hiện trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng để ngân hàng cập nhật thông tin trên hệ thống CIC.

Bước 3: Vay tiền

- Nếu số tiền vay dưới 10 triệu đồng: Thông tin về nợ xấu sẽ được xoá ngay trên hệ thống, người vay hoàn toàn có thể vay tiền tại các ngân hàng, công ty tài chính...

- Nếu số tiền vay trên 10 triệu đồng: Người vay cần chờ 5 năm sau khi thông tin xoá nợ được cập nhật vào hệ thống CIC. Sau 5 năm, người vay có thể tiến hành các thủ tục để vay vốn từ ngân hàng như bình thường.

Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Nợ xấu là gì? Phân loại và cách xóa nợ xấu nhanh như thế nào? 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Bị nợ xấu có vay được tiền từ ngân hàng? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.