1. Trình tự thực hiện

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận rằng người lao động nước ngoài không cần phải cấp giấy phép lao động.
- Người sử dụng lao động cần gửi đề nghị xác nhận đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc ít nhất 10 ngày trước khi người lao động bắt đầu công việc.

Trong các trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, không cần thực hiện thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc thông tin sau: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, ít nhất 3 ngày trước khi người lao động bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm, phù hợp với thời hạn quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Nếu cấp lại xác nhận, thời hạn cũng tối đa là 02 năm.

- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải cấp văn bản xác nhận theo Mẫu số 10/PLI. Nếu từ chối xác nhận, cơ quan này phải gửi văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

 

2. Cách thức thực hiện

Cách thức thực hiện quy trình này là thông qua phương thức trực tiếp, và toàn bộ thời gian cần thiết để hoàn tất là trong khoảng thời gian 5 ngày làm việc.

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

 

3. Thành phần hồ sơ

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định như sau:

- Văn bản đề nghị xác nhận rằng người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải được lập theo Mẫu số 09/PLI thuộc Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này.

- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe của người lao động nước ngoài cần phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.

- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trừ những trường hợp không yêu cầu phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, phải được cung cấp.

- Bản sao có chứng thực của hộ chiếu còn hiệu lực, theo quy định của pháp luật, phải được đính kèm.

- Các giấy tờ khác cần thiết để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cũng phải được cung cấp đầy đủ.

- Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và d trong khoản này cần phải là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Nếu các giấy tờ này có nguồn gốc từ nước ngoài, thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực. Tuy nhiên, các giấy tờ này có thể được miễn hợp pháp hóa lãnh sự nếu được quy định theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành.

Người lao động nước ngoài không cần giấy phép lao động phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để xin xác nhận miễn cấp giấy phép lao động. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm n khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP.

- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định.

- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trừ những trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực theo quy định của pháp luật.

- Các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

 

4. Cơ quan thực hiện

Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: là cơ quan thuộc chính quyền địa phương có nhiệm vụ quản lý và thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội. Cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các chương trình và dự án nhằm cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ quyền lợi của người lao động, hỗ trợ các đối tượng thương binh, gia đình chính sách, và thúc đẩy các hoạt động xã hội nhằm nâng cao đời sống cộng đồng. Sở cũng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo các chính sách xã hội được thực hiện một cách hiệu quả và đồng bộ trên toàn địa bàn.

 

5. Yêu cầu, điều kiện thực hiện

Học sinh và sinh viên hiện đang theo học tại các trường học, cơ sở đào tạo ở nước ngoài và có thỏa thuận thực tập tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam; cũng như học viên thực tập hoặc tập sự trên các tàu biển của Việt Nam, thuộc diện miễn cấp giấy phép lao động.

Đối tượng có hộ chiếu công vụ và làm việc cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, hoặc tổ chức chính trị - xã hội tại Việt Nam cũng không yêu cầu giấy phép lao động.

Ngoài ra, người có trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận là người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc như: giảng dạy, nghiên cứu; hoặc đảm nhận các vị trí quản lý cao cấp như nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tại các cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam, cũng không cần phải làm thủ tục cấp giấy phép lao động.

Tuy nhiên, trong các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng vẫn phải báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc về các thông tin cá nhân như họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc ít nhất 3 ngày trước khi họ bắt đầu làm việc tại Việt Nam, bao gồm:

- Những người vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện việc chào bán dịch vụ;

- Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;

- Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn với giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần với giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;

- Người vào Việt Nam làm việc tại các vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật với thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;

- Thân nhân của các thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Cho người lao động nước ngoài nghỉ việc trước thời hạn?

Bài viết trên luật Minh Khuê đã gửi tới bạn đọc về vấn đề: Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Bạn đọc có thắc mắc về nội dung bài viết hay thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn cụ thể. Bằng đội ngũ luật sư nhiều kinh nghiệm luật Minh Khuê cam kết sẽ đem đến dịch vụ pháp lý tốt nhất.