1. Quỹ đầu tư chứng khoán là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 37 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về quỹ đầu tư chứng khoán như sau: Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

Như vậy thì chúng ta có thể hiểu rằng quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi và nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.  

2. Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán

Tại Điều 99 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về các loại hình đầu tư chứng khoán. Theo đó thì có các loại hình chính như sau:

- Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên

- Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng. 

Trong đó thì quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chứng. Quỹ đại chúng thì lại bao gồm quỹ mở và quỹ đóng. 

Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

3. Thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán. 

Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định về huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng và phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

 Về huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng được thực hiện như sau:

- Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;

+  Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.

- Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.

- Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 108  thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn

Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện và phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

- Quỹ thành viên do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn

- Việc thành lập quỹ thành viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây

+  Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng;

+ Có từ 02 đến 99 thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

+ Do 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;

+  Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

4. Phân biệt quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán. 

Tiêu chí

Quỹ đầu tư chứng khoán

Công ty đầu tư chứng khoán

Khái niệm

Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.

 

Công ty đầu tư chứng khoán Ià quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.

 

 

Tư cách hoạt động

- Quỹ đầu tư chứng khoán mô hình tổ chức đơn giản, được hiểu là một quỹ tiền tệ hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư.

- Quỹ không phải là pháp nhân và cũng không phải là loại hình doanh nghiệp. Quỹ không có bộ máy tổ chức riêng, việc điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ thực hiện.

- Quỹ đầu tư chứng khoán là sự liên kết của những người đầu tư có tiềm lực hạn chế muốn đầu tư vào chứng khoán.

- Công ty đầu tư chứng có mô hình tổ chức phức tạp hơn, được hiểu là một hình thức tổ chức cao hơn so với quỹ đầu tư,

- Là doanh nghiệp tổ chức dưới loại hình công ty cổ phần, có tư cách pháp nhân, có bộ máy tổ chức chặt chẽ, nhà đầu tư góp vốn là thành viên của công ty đầu tư chứng khoán, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật doanh nghiệp.

Loại hình hoạt động

- Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên.

- Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng.

- Là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán.

- Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.

 4. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Luật Chứng khoán 2019 thì có quy định như sau về điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán:

Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dự thảo và được Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua.

Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có các nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát;

- Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;

- Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;

-Vốn góp và quy định về thay đổi vốn điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán;

- Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát;

- Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán;

- Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;

- Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;

- Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;

- Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;

- Các loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;

- Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ;

- Quy định về giải quyết xung đột lợi ích;

- Quy định về chế độ báo cáo;

- Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;

- Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;

-  Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 

Các bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau

Quỹ đầu tư chứng khoán là gì? Đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán

Nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty quản lý quỹ

Trên đây là toàn bộ những nội dung và thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Nếu các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc khác thì liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.v