Mục lục bài viết
- 1. Nhà nước có được thu hồi đất để khai thác khoáng sản?
- 2. Các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
- 3. Các trường hợp được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
- 4. Xử phạt đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không xin giấy phép
1. Nhà nước có được thu hồi đất để khai thác khoáng sản?
Dựa vào Điều 62 của Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định như sau:
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, cần phải thu hồi đất.
- Thực hiện các dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bao gồm:
(1) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
(2) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
(3) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bao gồm:
(1) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
(2) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
(3) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
(4) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
(5) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Như vậy, Nhà nước thực hiện thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia cho các Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp: khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
2. Các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
Theo Điều 64 Luật Khoáng sản 2010, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được định nghĩa như sau:
- Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 dưới 85%, không có hoặc có các khoáng vật như cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đáp ứng tiêu chuẩn về trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đạt tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
- Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 dưới 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt tiêu chuẩn về trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
- Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột hoặc dạng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đáp ứng tiêu chuẩn về trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đạt tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
- Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%.
- Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại.
- Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đạt tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đạt tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
- Đá dolomit có hàm lượng MgO dưới 15%, đá dolomit không đạt tiêu chuẩn sản xuất thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
3. Các trường hợp được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Và theo khoản 2 của Điều 64 Luật Khoáng sản 2010, các trường hợp tổ chức và cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không cần phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trong những trường hợp sau đây:
- Khai thác trên diện tích đất thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư, với điều kiện sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình đó. Trước khi thực hiện việc khai thác khoáng sản, tổ chức và cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, lượng khai thác, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Khai thác trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình và cá nhân để xây dựng các công trình cá nhân hoặc của hộ gia đình trong phạm vi đó.
Lưu ý rằng, các tổ chức và cá nhân thực hiện khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại điểm a của khoản 2 này phải nộp tiền để được cấp quyền khai thác khoáng sản.
4. Xử phạt đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không xin giấy phép
Dựa trên quy định của Điều 47 trong Nghị định 36/2020/NĐ-CP, được điều chỉnh và bổ sung bởi Điều 2, khoản 22 của Nghị định 04/2022/NĐ-CP, các vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản mà không có giấy phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị phạt theo các mức sau đây:
- Đối với việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, mức phạt cụ thể như sau:
+ Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm là dưới 10 m3;
+ Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm là từ 50 m3 trở lên.
- Đối với việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ các trường hợp được quy định khác, mức phạt cụ thể như sau:
+ Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng cho việc khai thác của các hộ kinh doanh;
+ Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng cho việc khai thác các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ các trường hợp quy định khác;
+ Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng cho việc khai thác các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ các loại khoáng sản quy định khác.
- Đối với việc khai thác các loại khoáng sản như vàng, bạc, platin, đá quý, và các loại khoáng sản độc hại, mức phạt cụ thể như sau:
+ Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng cho việc khai thác với khối lượng dưới 100 tấn;
+ Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng cho việc khai thác với khối lượng từ 100 tấn đến dưới 200 tấn;
+ Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng cho việc khai thác với khối lượng từ 200 tấn đến dưới 300 tấn;
+ Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng cho việc khai thác với khối lượng từ 300 tấn đến dưới 400 tấn;
+ Từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng cho việc khai thác với khối lượng từ 400 tấn đến dưới 500 tấn;
+ Từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng cho việc khai thác với khối lượng từ 500 tấn trở lên.
- Phương thức xử phạt bổ sung:
Trong trường hợp khoáng sản chưa được tiêu thụ, tẩu tán, hoặc tiêu hủy, sẽ tịch thu toàn bộ các tang vật là khoáng sản; cũng như tịch thu phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Các biện pháp cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực đã bị khai thác sẽ được buộc thực hiện để đảm bảo an toàn cho khu vực đó.
+ Trong trường hợp vi phạm các quy định tại các khoản 1, 2, 3 của điều này, sẽ buộc bắt chi trả kinh phí cho việc giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh.
+ Đối với việc khai thác khoáng sản tại các khu vực bị cấm hoặc tạm thời cấm, áp dụng mức phạt tiền cao nhất từ khung phạt tương ứng với mỗi hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 của điều này. Phương thức xử phạt bổ sung sẽ được áp dụng theo quy định tại khoản 4 của điều này.
+ Trong trường hợp khoáng sản đã bị tiêu thụ, tẩu tán hoặc tiêu hủy mà không tuân thủ quy định của pháp luật, sẽ buộc phải nộp lại số tiền tương đương với giá trị của tang vật là khoáng sản đã được lấy từ hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của điều này.
Do đó, mức phạt tiền sẽ thay đổi tùy theo khối lượng và phương thức khai thác.
Mức phạt tiền cho mỗi hành vi vi phạm hành chính này được áp dụng theo mức phạt đối với cá nhân. Đối với các hộ kinh doanh, chi nhánh, hoặc văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính nằm ngoài phạm vi hoặc thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền, mức phạt sẽ được áp dụng như mức phạt đối với cá nhân.
Mức phạt tiền đối với các tổ chức (bao gồm cả các chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) sẽ tăng gấp đôi so với mức phạt tiền đối với cá nhân (theo quy định tại khoản 1 của Điều 5 trong Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 của Điều 2 trong Nghị định 04/2022/NĐ-CP).
Bài viết liên quan: Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!