Mục lục bài viết
1. Định nghĩa tài sản gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất là các loại tài sản được xây dựng hoặc hình thành trên đất và có sự liên kết chặt chẽ với đất đó. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tài sản gắn liền với đất không chỉ bao gồm các công trình xây dựng mà còn bao gồm những tài sản khác có giá trị và có liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất được quy định bao gồm các loại tài sản sau:
- Nhà ở và công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở: Đây là những công trình xây dựng bao gồm cả nhà ở được xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thuộc sự quản lý và quy định của pháp luật về xây dựng và bất động sản.
- Nhà ở riêng lẻ: Theo quy định của Luật Nhà ở 2023, nhà ở riêng lẻ là các loại nhà ở được xây dựng độc lập, không nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, và được quy định cụ thể về các điều kiện, tiêu chuẩn xây dựng và sử dụng.
- Các công trình xây dựng khác: Bao gồm những công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở riêng lẻ, có thể là công trình công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc các công trình khác phục vụ nhu cầu công cộng hoặc cá nhân.
- Cây lâu năm và rừng sản xuất: Cây lâu năm, bao gồm các loại cây trồng lâu năm và rừng sản xuất là những loại rừng trồng phục vụ mục đích sản xuất, khai thác tài nguyên hoặc bảo vệ môi trường, đều được coi là tài sản gắn liền với đất.
Các tài sản gắn liền với đất còn bao gồm:
- Nhà ở và công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở: Tương tự như quy định của Nghị định 21/2021/NĐ-CP, tài sản này bao gồm nhà ở và các công trình xây dựng trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Nhà ở riêng lẻ: Nhà ở xây dựng độc lập theo quy định của Luật Nhà ở 2014 cũng được xem là tài sản gắn liền với đất.
- Các công trình xây dựng khác: Bao gồm những công trình xây dựng không thuộc dự án nhà ở, có thể là các công trình phục vụ sản xuất, sinh hoạt hoặc công cộng, theo quy định của pháp luật về đầu tư và kinh doanh bất động sản.
- Cây lâu năm và rừng sản xuất: Rừng sản xuất là rừng trồng, cùng với cây lâu năm, cũng được coi là tài sản gắn liền với đất.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 07/2019/TT-BTP còn quy định về tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai, bao gồm:
- Nhà ở và công trình xây dựng đang trong quá trình đầu tư: Những nhà ở và công trình xây dựng đang được đầu tư xây dựng nhưng chưa hoàn tất nghiệm thu và đưa vào sử dụng cũng được xem là tài sản gắn liền với đất. Điều này bao gồm cả nhà ở và công trình xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở và nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2014.
- Rừng sản xuất và cây lâu năm chưa hình thành hoặc đã hình thành sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp: Bao gồm các loại rừng trồng và cây lâu năm chưa được hình thành hoặc đã được hình thành nhưng quyền sở hữu chỉ được xác lập sau thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp.
2. Các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
Theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai 2024, có một số trường hợp cụ thể mà tài sản gắn liền với đất sẽ không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Những trường hợp này bao gồm:
- Tài sản gắn liền với đất thuộc các trường hợp thu hồi đất đặc biệt: Theo các quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, cùng với điểm b và c khoản 1 Điều 82 của Luật Đất đai 2024, có những tình huống cụ thể mà khi đất bị thu hồi, tài sản gắn liền với đất trong những trường hợp này sẽ không được bồi thường. Ví dụ, đất thu hồi để thực hiện dự án công cộng, hoặc do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định pháp luật: Nếu tài sản gắn liền với đất được xây dựng hoặc hình thành không tuân thủ các quy định của pháp luật, hoặc được tạo lập trong thời gian có thông báo thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì tài sản đó sẽ không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng theo giấy phép có thời hạn: Những công trình xây dựng được cấp giấy phép có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà giấy phép đã hết hạn vào thời điểm thu hồi đất, sẽ không được bồi thường. Trong trường hợp này, chủ sở hữu tài sản sẽ được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ hoặc di dời công trình.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình xây dựng khác: Nếu chủ sở hữu của các công trình này xác định rằng các công trình không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất từ cơ quan có thẩm quyền, thì những công trình đó cũng sẽ không được bồi thường.
Cụ thể hơn, theo quy định mới tại Luật Đất đai 2024, tài sản gắn liền với đất sẽ không được bồi thường trong các trường hợp sau:
- Sử dụng đất không đúng mục đích và tiếp tục vi phạm: Nếu người sử dụng đất đã bị xử phạt vì sử dụng đất không đúng mục đích mà vẫn tiếp tục vi phạm thì tài sản gắn liền với đất sẽ không được bồi thường.
- Hủy hoại đất và tiếp tục vi phạm: Người sử dụng đất đã bị xử phạt vì hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm cũng không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.
- Đất giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc thẩm quyền: Nếu đất được giao hoặc cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền thì tài sản gắn liền với đất trên đó không được bồi thường.
- Đất chuyển nhượng hoặc tặng cho không đúng quy định: Tài sản gắn liền với đất trên đất được nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho mà thuộc trường hợp không được phép chuyển nhượng hoặc tặng cho sẽ không được bồi thường.
- Đất bị lấn chiếm: Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn chiếm hoặc chiếm dụng sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.
- Đất không sử dụng đúng mục đích: Đất được giao, cho thuê hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục sẽ không được bồi thường.
- Chết không có người thừa kế: Nếu cá nhân sử dụng đất qua đời mà không có người nhận thừa kế và đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản, tài sản gắn liền với đất sẽ không được bồi thường.
- Không gia hạn sử dụng đất: Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn sử dụng đất sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.
Ngoài ra, tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái phép hoặc trong thời gian có thông báo thu hồi đất, cũng như công trình không còn nhu cầu sử dụng trước khi có quyết định thu hồi đất cũng sẽ không được bồi thường. Các quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc thu hồi đất và xử lý tài sản gắn liền với đất.
3. Lý do không được bồi thường
Khi Nhà nước thu hồi đất, có những lý do chính dẫn đến việc tài sản gắn liền với đất không được bồi thường. Dưới đây là ba lý do quan trọng nhất:
Vi phạm pháp luật:
Người sử dụng đất đã vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng: Nếu người sử dụng đất đã thực hiện các hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai hoặc xây dựng, tài sản gắn liền với đất sẽ không được bồi thường. Các vi phạm này có thể bao gồm sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng công trình không có giấy phép, hoặc các hành vi trái pháp luật khác liên quan đến việc sử dụng và quản lý đất đai.
Không đảm bảo tính hợp pháp của tài sản:
Tài sản không được xây dựng hợp pháp: Nếu tài sản gắn liền với đất được xây dựng mà không tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng hoặc không có giấy tờ hợp lệ chứng minh quyền sở hữu và tính hợp pháp của tài sản, thì tài sản đó sẽ không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều này bao gồm cả những công trình không có giấy phép xây dựng hợp lệ hoặc những tài sản không được cấp phép theo quy định.
Tài sản không còn giá trị sử dụng:
Tài sản đã hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng: Nếu tài sản gắn liền với đất đã bị hư hỏng nặng nề hoặc xuống cấp nghiêm trọng đến mức không còn giá trị sử dụng, thì tài sản đó cũng sẽ không được bồi thường. Những tài sản này không còn đáp ứng được yêu cầu sử dụng cơ bản và không có giá trị thực tế trong việc đền bù, do đó, không được xem xét để nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Xem thêm: Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường mới nhất?
Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!