Mục lục bài viết
- 1. Nhà nước thu hồi đất là gì?
- 2. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- 3. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- 4. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm Luật đất đai 2024
- 5. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
- 5.1. Chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật:
- 5.2. Tự nguyện trả lại đất:
- 5.3. Nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng sử dụng:
- 5.4. Thu hồi đất theo quy định cụ thể:
1. Nhà nước thu hồi đất là gì?
Theo quy định tại khoản 35 Điều 3 của Luật Đất đai 2024, việc thu hồi đất bởi Nhà nước là quá trình mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc ra quyết định để thu hồi lại quyền sử dụng đất từ người đang sở hữu hoặc sử dụng đất, hoặc từ tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý. Quyết định này được ban hành nhằm mục đích thu hồi đất từ những đối tượng đang trực tiếp quản lý hoặc sử dụng đất, hoặc từ những đơn vị đã được Nhà nước giao đất để phục vụ cho các mục đích nhất định. Quy trình thu hồi đất này là một phần quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước, đảm bảo việc phân bổ và sử dụng tài nguyên đất đai một cách hợp lý, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
2. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Theo Điều 78 của Luật Đất đai 2024, Nhà nước có quyền thu hồi đất nhằm phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Sử dụng đất để xây dựng các trụ sở làm việc, nơi đóng quân của các lực lượng vũ trang nhân dân.
- Phục vụ cho việc xây dựng các căn cứ quân sự, các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và những công trình đặc biệt liên quan đến quốc phòng và an ninh.
- Dành đất để xây dựng các nhà ga, cảng biển, cũng như các công trình thông tin liên lạc quân sự và an ninh quốc gia.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, các cơ sở văn hóa, thể thao nhằm hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động quốc phòng và an ninh.
- Sử dụng đất để làm kho tàng, nơi lưu trữ và bảo quản các thiết bị, vật liệu phục vụ cho lực lượng vũ trang nhân dân.
- Dành đất để xây dựng các trường bắn, thao trường, bãi thử nghiệm vũ khí, và bãi hủy vũ khí.
- Xây dựng các cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ, các cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng, phục hồi chức năng và cơ sở khám chữa bệnh dành cho lực lượng vũ trang nhân dân.
- Sử dụng đất để xây dựng nhà ở công vụ phục vụ cho nhu cầu của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Xây dựng các cơ sở giam giữ, tạm giam, tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng và các khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề dành cho phạm nhân, trại viên, học sinh, tất cả đều được quản lý bởi Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Những quy định này nhằm đảm bảo rằng việc thu hồi đất phục vụ cho quốc phòng và an ninh là hợp lý, đúng quy trình và phù hợp với lợi ích chung của quốc gia.
3. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất của Nhà nước chỉ được thực hiện khi thực sự cần thiết, nhằm phục vụ cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và cộng đồng. Điều này không chỉ giúp khai thác tối đa nguồn lực đất đai mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại. Đồng thời, nó cũng góp phần thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn các di sản văn hóa quan trọng. Các trường hợp cụ thể được phép thu hồi đất bao gồm:
- Xây dựng công trình giao thông: Từ đường cao tốc, đường ô tô, đường đô thị đến các tuyến đường nông thôn, đường tránh, cứu nạn và cả các tuyến đường phục vụ hoạt động trên đồng ruộng. Ngoài ra, các công trình liên quan như điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, nhà để xe ô tô, bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ, các loại hình đường sắt, nhà ga, cầu, hầm, và các công trình giao thông đường thủy, hàng hải và hàng không, bao gồm cả tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo, cũng thuộc diện thu hồi đất. Những hạng mục này đáp ứng nhu cầu đi lại chung của xã hội và bao gồm cả các cơ sở kinh doanh, văn phòng, trụ sở, hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông.
- Xây dựng công trình thủy lợi: Bao gồm hệ thống đê điều, kè, cống, đập, hồ chứa nước, đường hầm thủy công và hệ thống cấp, thoát, tưới, tiêu nước. Các công trình này nhằm mục đích quản lý và bảo vệ nguồn nước, đồng thời hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ cộng đồng khỏi thiên tai. Cả các cơ sở đầu mối như nhà làm việc, kho bãi, và các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng cũng được xây dựng trong phạm vi công trình thủy lợi.
- Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước: Như nhà máy nước, trạm bơm, bể chứa nước, tuyến ống cấp, thoát nước, hồ điều hòa và các công trình xử lý nước, bùn. Những công trình này góp phần bảo đảm cung cấp nước sạch và xử lý nước thải một cách hiệu quả, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
- Xây dựng công trình xử lý chất thải: Gồm trạm trung chuyển, bãi chôn lấp rác, khu liên hợp xử lý, cơ sở xử lý chất thải nguy hại, nhằm giải quyết vấn đề môi trường và đảm bảo vệ sinh cho cộng đồng. Các cơ sở này còn bao gồm nhà làm việc, kho bãi, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng liên quan đến xử lý chất thải.
- Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng: Nhà máy điện, hệ thống đường dây truyền tải điện, trạm biến áp và hệ thống chiếu sáng công cộng. Các công trình này không chỉ cung cấp điện năng mà còn đảm bảo an toàn, ổn định cho việc vận hành hệ thống điện và chiếu sáng công cộng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Xây dựng công trình dầu khí: Bao gồm các giàn khai thác, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí và các cơ sở liên quan khác như kho chứa dầu, trạm bơm xăng, dầu, khí. Những công trình này không chỉ phục vụ cho ngành công nghiệp dầu khí mà còn đóng góp vào an ninh năng lượng quốc gia.
- Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin: Bao gồm các trạm, nhà, cột ăng ten, hệ thống cáp và các cơ sở liên quan để lắp đặt và vận hành thiết bị viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt và hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin trong cả nước.
- Xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo: Như đình, đền, am, miếu, chùa, nhà thờ, thánh đường và các công trình tôn giáo hợp pháp khác, nhằm bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa, tinh thần của cộng đồng.
- Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối: Phục vụ cho nhu cầu trao đổi hàng hóa, nâng cao đời sống kinh tế của cộng đồng dân cư.
- Xây dựng các khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng: Như công viên, vườn hoa, khu vực vui chơi, hội họp, giúp tạo ra không gian thư giãn, giải trí cho người dân, đồng thời góp phần vào việc duy trì và phát triển văn hóa, phong tục tập quán địa phương.
- Xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội: Các cơ sở này đảm bảo điều kiện làm việc, hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh: Các trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, và các công trình di tích, thắng cảnh, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc.
- Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội: Bao gồm bệnh viện, cơ sở y tế dự phòng, trung tâm phục hồi chức năng, cơ sở sản xuất thuốc và thiết bị y tế, trung tâm bảo trợ xã hội, và các cơ sở hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ xã hội.
- Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo: Từ nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường học đến các cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho việc học tập, giáo dục thế hệ trẻ.
- Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao: Như khu liên hợp thể thao, sân vận động, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên, nhằm phát triển phong trào thể dục, thể thao và nâng cao thể lực cho cộng đồng.
- Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ: Các tổ chức nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa học và công nghệ, công viên khoa học, công nghệ, nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Xây dựng cơ sở ngoại giao: Trụ sở các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, nhằm thúc đẩy quan hệ quốc tế và hỗ trợ các hoạt động ngoại giao.
- Xây dựng công trình sự nghiệp về môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn: Nhằm đảm bảo an toàn môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững.
- Thực hiện dự án nhà ở xã hội, khu công nghiệp, khu công nghệ cao: Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho việc phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội.
- Thực hiện các dự án lấn biển, khai thác khoáng sản: Để mở rộng không gian phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh năng lượng và tài nguyên quốc gia.
- Xây dựng nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng: Đáp ứng nhu cầu tâm linh và tín ngưỡng của cộng đồng.
- Thực hiện các dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận: Đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hiện đại, phù hợp với quy hoạch phát triển quốc gia.
Trong tất cả các trường hợp trên, việc thu hồi đất phải tuân thủ các quy định pháp luật, đảm bảo công bằng, minh bạch, và bảo vệ quyền lợi của người dân. Nhà nước sẽ ưu tiên thực hiện các chính sách đền bù, hỗ trợ tái định cư hợp lý để người dân bị thu hồi đất có điều kiện ổn định cuộc sống và phát triển bền vững trong tương lai.
4. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm Luật đất đai 2024
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm những tình huống sau:
- Trường hợp người sử dụng đất sử dụng không đúng mục đích mà Nhà nước đã giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù đã bị xử phạt hành chính về hành vi này nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
- Trường hợp người sử dụng đất có hành vi hủy hoại đất, đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn không chấm dứt hành vi vi phạm.
- Trường hợp đất được giao hoặc cho thuê không đúng đối tượng hay không đúng thẩm quyền quy định.
- Trường hợp đất được chuyển nhượng hoặc tặng cho từ người được Nhà nước giao, cho thuê đất mà theo quy định, người này không có quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho.
- Trường hợp đất được Nhà nước giao quản lý nhưng lại để bị lấn chiếm hoặc sử dụng sai mục đích.
- Trường hợp người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định.
- Trường hợp đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản không được sử dụng liên tục trong 12 tháng, đất trồng cây lâu năm không sử dụng liên tục trong 18 tháng, đất trồng rừng không sử dụng liên tục trong 24 tháng và sau khi bị xử phạt hành chính vẫn không đưa đất vào sử dụng đúng thời hạn.
- Trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, hoặc nhận chuyển nhượng để thực hiện dự án đầu tư nhưng không sử dụng đất liên tục trong 12 tháng kể từ ngày nhận bàn giao, hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án. Trong tình huống này, nếu chủ đầu tư không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ thì được gia hạn không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung khoản tiền tương ứng với tiền sử dụng hoặc tiền thuê đất trong thời gian gia hạn. Nếu sau thời hạn này, chủ đầu tư vẫn không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường.
Các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, 7, và 8 Điều 81 của Luật Đất đai 2024 sẽ không được áp dụng nếu thuộc trường hợp bất khả kháng. (Nội dung trên dựa theo Điều 81 của Luật Đất đai năm 2024).
5. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
Các trường hợp thu hồi đất theo pháp luật về đất đai được quy định như sau:
5.1. Chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật:
- Đất của các tổ chức được Nhà nước giao mà không phải trả tiền sử dụng đất, nếu tổ chức đó bị giải thể, phá sản, hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định pháp luật.
- Đất thuộc quyền sở hữu của cá nhân đã qua đời mà không có người thừa kế, sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật dân sự.
- Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn sử dụng.
- Đất phải thu hồi khi chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Đất bị thu hồi khi đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
5.2. Tự nguyện trả lại đất:
Người sử dụng đất có nhu cầu giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và đã nộp đơn tự nguyện trả lại đất cho cơ quan chức năng.
5.3. Nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng sử dụng:
Đất nằm trong khu vực ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa sức khỏe và tính mạng con người, hoặc đất khác trong khu vực ô nhiễm không còn khả năng sử dụng theo mục đích đã định.
Đất ở khu vực có nguy cơ sạt lở, sụt lún, hoặc bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên tai khác, đe dọa tính mạng con người, hoặc đất khác bị sạt lở, sụt lún, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
5.4. Thu hồi đất theo quy định cụ thể:
Các trường hợp thu hồi đất được quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật Đất đai 2024.
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trừ một số quy định sau:
- Điều 190 và Điều 248 của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.
- Việc lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất sẽ tiếp tục theo Nghị quyết 61/2022/QH15 về tăng cường hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, đồng thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
- Khoản 9 Điều 60 của Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực khi Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
- Luật Đất đai 2013 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.