Mục lục bài viết
1. Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: Được Quốc hội ban hành theo Quyết định số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là văn bản pháp lý quan trọng quy định các chế độ bảo hiểm xã hội, bao gồm các quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan, cũng như nguyên tắc tổ chức và quản lý hệ thống bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
- Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017: Được Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 14/4/2017, Quyết định này quy định chi tiết về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp. Đồng thời, Quyết định cũng hướng dẫn việc quản lý sổ bảo hiểm xã hội và thẻ bảo hiểm y tế, đảm bảo việc thực hiện các chính sách bảo hiểm được đồng bộ và hiệu quả.
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP: Do Chính phủ ban hành ngày 11/11/2015, Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Nghị định cung cấp các hướng dẫn cụ thể về đối tượng, mức đóng, quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: Ban hành bởi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 29/12/2015, Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm các quy định về phương thức thực hiện, thu chi, và quyền lợi của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
- Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH: Được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành ngày 12/11/2020, Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động liên quan đến nội dung hợp đồng lao động, các hội đồng thương lượng tập thể, và các nghề, công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và việc nuôi con.
- Nghị định 74/2024/NĐ-CP: Do Chính phủ ban hành ngày 30/6/2024, Nghị định này quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Nghị định xác định mức lương cơ bản nhằm bảo đảm đời sống của người lao động và khuyến khích việc làm bền vững.
- Nghị định 58/2020/NĐ-CP: Ban hành bởi Chính phủ ngày 27/5/2020, Nghị định này quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi của người lao động đối với các rủi ro trong quá trình làm việc.
2. Khái niệm và phân loại
Khái niệm và phân loại liên quan đến bảo hiểm xã hội:
- Mức lương đóng bảo hiểm xã hội (BHXH):
+ Khái niệm: Mức lương đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ bản được sử dụng làm căn cứ để tính toán số tiền mà người lao động và người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hàng tháng. Đây là cơ sở quan trọng để xác định quyền lợi của người lao động trong hệ thống bảo hiểm xã hội, bao gồm các chế độ như hưu trí, ốm đau, thai sản và bảo hiểm thất nghiệp.
+ Phân loại: Mức lương đóng BHXH có thể bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp thường xuyên và các khoản bổ sung khác nếu chúng được quy định là một phần của cơ sở tính BHXH. Mức lương này được xác định theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Mức lương tối thiểu vùng:
+ Khái niệm: Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người lao động phải được trả cho công việc của mình, tùy thuộc vào vùng địa lý mà họ làm việc. Mức lương này được quy định bởi Chính phủ nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động và điều chỉnh theo điều kiện kinh tế của từng khu vực.
+ Phân loại: Mức lương tối thiểu vùng được phân chia theo các khu vực địa lý khác nhau, thường bao gồm các vùng như:
- Vùng I: Các thành phố lớn và các khu vực kinh tế phát triển nhất.
- Vùng II: Các thành phố tỉnh lỵ và khu vực đô thị lớn.
- Vùng III: Các khu vực nông thôn và thành phố nhỏ.
- Vùng IV: Các khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa và vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Các loại hình hợp đồng lao động:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà không ghi rõ thời gian kết thúc, tức là hợp đồng có hiệu lực cho đến khi một trong hai bên chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, mức lương để tính đóng BHXH là lương thực nhận hàng tháng của người lao động.
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng có thời gian cụ thể và xác định, thường từ 12 tháng đến 36 tháng. Khi người lao động làm việc theo hợp đồng này, mức lương đóng BHXH được tính dựa trên lương cơ bản ghi trong hợp đồng và các khoản phụ cấp thường xuyên (nếu có).
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ: Được ký kết để thực hiện công việc có tính chất mùa vụ, tức là chỉ có hiệu lực trong một thời gian ngắn, thường không quá 12 tháng. Mức lương đóng BHXH trong trường hợp này thường dựa trên lương thực nhận trong thời gian hợp đồng có hiệu lực và tính theo thời gian làm việc thực tế.
- Sự khác nhau trong cách tính lương đóng BHXH dựa trên loại hình hợp đồng:
+ Hợp đồng không xác định thời hạn: Mức lương đóng BHXH tính trên cơ sở lương tháng thực nhận, bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp.
+ Hợp đồng xác định thời hạn: Mức lương đóng BHXH cũng tính trên cơ sở lương tháng, bao gồm cả phụ cấp (nếu có), trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
+ Hợp đồng theo mùa vụ: Mức lương đóng BHXH được tính dựa trên lương thực nhận trong thời gian hợp đồng có hiệu lực và được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng lương trong thời gian làm việc.
3. Cách tính mức lương đóng BHXH khi tăng lương tối thiểu vùng
* Theo quy định tại Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các điều khoản liên quan trong Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017, việc xác định mức lương đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động năm 2024 được thực hiện dựa trên mức tiền lương tháng và tỷ lệ phần trăm đóng góp quy định. Cụ thể, công thức tính mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 được quy định như sau:
Mức tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN hàng tháng = Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc x Tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
- Trong đó:
+ Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc: Đây là mức lương cơ bản mà người lao động nhận được hàng tháng và được dùng làm căn cứ để tính toán các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức tiền lương này bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên (nếu có) theo quy định của hợp đồng lao động và pháp luật hiện hành.
+ Tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN: Đây là tỷ lệ phần trăm quy định bởi pháp luật mà người lao động và người sử dụng lao động phải đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Tỷ lệ phần trăm này được quy định cụ thể tại các văn bản pháp lý hiện hành, bao gồm:
- BHXH bắt buộc: Tỷ lệ phần trăm này bao gồm cả phần đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- BHYT: Tỷ lệ phần trăm đóng góp cho bảo hiểm y tế nhằm đảm bảo chi phí khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
- BHTN: Tỷ lệ phần trăm đóng góp cho bảo hiểm thất nghiệp nhằm hỗ trợ người lao động trong trường hợp mất việc làm.
* Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, mức tiền lương tháng dùng làm căn cứ để tính tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được xác định như sau:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức tiền lương tháng dùng để tính bảo hiểm xã hội không chỉ bao gồm mức lương cơ bản mà còn phải tính đến các phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định theo pháp luật về lao động và ghi rõ trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Cụ thể, các khoản phụ cấp và bổ sung được tính vào mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Lương theo công việc hoặc chức danh: Là khoản tiền lương cơ bản theo công việc hoặc chức danh đảm nhận.
+ Phụ cấp chức vụ và chức danh: Các khoản phụ cấp dành cho các chức vụ, chức danh cụ thể trong cơ cấu tổ chức.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Khoản phụ cấp cho những trách nhiệm và nghĩa vụ đặc biệt.
+ Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Các khoản phụ cấp cho công việc có môi trường làm việc nặng nhọc, độc hại hoặc nguy hiểm.
+ Phụ cấp thâm niên: Khoản phụ cấp dành cho người lao động có thời gian công tác lâu dài.
+ Phụ cấp khu vực: Khoản phụ cấp dành cho người lao động làm việc ở khu vực có điều kiện sinh sống khó khăn.
+ Phụ cấp lưu động: Khoản phụ cấp cho người lao động phải thường xuyên di chuyển trong công việc.
+ Phụ cấp thu hút: Các khoản phụ cấp nhằm thu hút lao động vào các khu vực hoặc công việc đặc thù.
+ Các phụ cấp khác có tính chất tương tự: Các khoản phụ cấp khác tương tự các loại trên.
+ Các khoản bổ sung khác: Bao gồm các khoản bổ sung theo thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng lao động.
Ngoài các khoản nêu trên, theo điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 của Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017, mức lương tháng dùng làm căn cứ đóng BHXH không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng, đối với những công việc hoặc chức danh giản đơn trong điều kiện lao động bình thường.
- Từ ngày 01/7/2024, theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được quy định như sau:
+ Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng (23.800 đồng/giờ)
+ Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng (21.200 đồng/giờ)
+ Vùng III: 3.860.000 đồng/tháng (18.600 đồng/giờ)
+ Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng (16.600 đồng/giờ)
Do đó, mức lương tháng được sử dụng làm căn cứ để tính bảo hiểm xã hội bắt buộc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tương ứng. Điều này đảm bảo rằng mức lương tính BHXH không chỉ phản ánh lương cơ bản mà còn bao gồm các khoản phụ cấp và bổ sung hợp pháp, đồng thời tuân thủ các mức lương tối thiểu quy định theo vùng.
* Theo quy định tại Điều 85 và 86 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cùng với các hướng dẫn cụ thể trong Nghị định số 58/2020/NĐ-CP và Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017 việc tính toán mức lương đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm áp dụng cho các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế (BHYT), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) như sau:
- Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN:
+ Đối với BHXH bắt buộc: Người lao động và người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ BHXH với tỷ lệ tổng cộng 32,5%. Trong đó, người sử dụng lao động đóng 22%, và người lao động đóng 10,5%.
+ Đối với BHYT: Tỷ lệ đóng vào quỹ BHYT là 4,5% tổng tiền lương, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%, còn người lao động đóng 1,5%.
+ Đối với BHTN: Tỷ lệ đóng vào quỹ BHTN là 2% tổng tiền lương, trong đó người sử dụng lao động đóng 1%, và người lao động đóng 1%.
- Lưu ý đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Theo quy định hiện hành, nếu doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đáp ứng đủ điều kiện và có văn bản đề nghị được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH) chấp thuận, thì mức đóng vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) có thể được giảm xuống còn 0,3%.
Từ ngày 01/07/2024, khi mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh, cách tính mức lương đóng bảo hiểm xã hội vẫn dựa trên công thức sau: Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc = Mức lương tháng x Tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
Công thức này đảm bảo tính chính xác trong việc xác định mức tiền lương dùng làm căn cứ để đóng các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời phản ánh đúng tỷ lệ phần trăm quy định.
4. Lưu ý
- Hiện nay, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định rõ ràng như sau:
+ Đối với BHXH bắt buộc: Tổng tỷ lệ đóng là 32,5%. Trong đó, người sử dụng lao động đóng 22% và người lao động đóng 10,5%.
+ Đối với bảo hiểm y tế (BHYT): Tỷ lệ đóng vào quỹ BHYT là 4,5%, với người sử dụng lao động đóng 3% và người lao động đóng 1,5%.
+ Đối với bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Tỷ lệ đóng vào quỹ BHTN là 2%, trong đó người sử dụng lao động đóng 1% và người lao động đóng 1%.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động
+ Người sử dụng lao động: Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương của người lao động. Phải báo cáo và nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định tại cơ quan bảo hiểm xã hội, bao gồm việc kê khai đúng mức lương và các khoản phụ cấp. Đảm bảo chuyển đầy đủ các khoản tiền đóng bảo hiểm vào quỹ theo thời hạn quy định để tránh bị xử lý vi phạm.
+ Người lao động: Cần kiểm tra và xác nhận các khoản đóng bảo hiểm của mình qua bảng lương và các báo cáo từ người sử dụng lao động. Thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm theo tỷ lệ đã quy định trên tiền lương của mình. Tham gia các buổi tập huấn hoặc cập nhật thông tin liên quan đến quyền lợi bảo hiểm xã hội để nắm rõ trách nhiệm và quyền lợi của bản thân.
- Việc không thực hiện đúng quy định về đóng bảo hiểm xã hội có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:
+ Xử lý hành chính: Các cơ quan bảo hiểm xã hội có thể áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đối với người sử dụng lao động hoặc người lao động, như phạt tiền hoặc yêu cầu khắc phục hậu quả.
+ Xử lý vi phạm theo pháp luật: Các hình thức xử lý vi phạm theo pháp luật có thể bao gồm xử phạt vi phạm hành chính, hoặc trong trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Khó khăn trong việc giải quyết quyền lợi: Việc không đóng bảo hiểm đúng quy định có thể dẫn đến việc người lao động không được hưởng đầy đủ các quyền lợi từ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm việc không nhận được trợ cấp khi ốm đau, thai sản, thất nghiệp, hoặc các quyền lợi khác.
+ Ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp: Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm đúng quy định sẽ bị giảm uy tín và lòng tin từ người lao động cũng như cộng đồng, ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Những lưu ý này giúp các bên liên quan thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo vệ quyền lợi của người lao động và tránh những rủi ro pháp lý không đáng có
Ngoài ra, có thể tham khảo: Đồng bộ quy định về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của lao động qua đào tạo nghề. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.