Mục lục bài viết
1. Mức đóng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của Chủ doanh nghiệp tư nhân
Trước hết, theo điều 24 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp được xác định như sau: Người quản lý doanh nghiệp bao gồm người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Thêm vào đó, theo Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người quản lý doanh nghiệp được xác định là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Điều này áp dụng đặc biệt đối với Chủ doanh nghiệp tư nhân khi họ nhận tiền lương từ việc điều hành và quản lý doanh nghiệp của mình. Quan trọng hơn, theo quy định tại Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người quản lý doanh nghiệp tư nhân, trong trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được yêu cầu đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất hằng tháng. Điều này đặt ra quy định rõ ràng về nghĩa vụ và mức đóng của người quản lý doanh nghiệp tư nhân để đảm bảo quyền lợi hưu trí và tử tuất của họ theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
Như vậy, Chủ doanh nghiệp tư nhân khi tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được xác định là đối tượng tham gia, và mức đóng bảo hiểm của họ là 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định của pháp luật. Điều này chứng tỏ nghĩa vụ của Chủ doanh nghiệp tư nhân trong việc đóng góp vào hệ thống Bảo hiểm xã hội nhằm bảo vệ an sinh xã hội của họ trong tương lai.
2. Thẩm quyền quyết định tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của Chủ doanh nghiệp tư nhân có hưởng lương
Quy định về tiền lương tính đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc đối với Chủ doanh nghiệp tư nhân được dựa trên Điều 17 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP và có các điều sau: Theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội và Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP, quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương được xác định như sau:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017: Mức lương và phụ cấp lương theo hợp đồng lao động sẽ được sử dụng để tính tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Điều này đặt ra quy tắc cụ thể về cách tính đóng bảo hiểm xã hội trong giai đoạn thời gian đó, nhằm đảm bảo tính công bằng và nhất quán trong việc xác định mức đóng bảo hiểm dựa trên thu nhập của người lao động từ lương và các khoản phụ cấp liên quan.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động, được ghi trong hợp đồng lao động. Điều này đồng nghĩa với việc mức đóng Bảo hiểm xã hội sẽ phản ánh đầy đủ thu nhập và các khoản phụ cấp mà người lao động nhận được từ công việc, nhằm đảm bảo tính chính xác và toàn vẹn trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội và quản lý các khoản đóng bảo hiểm.
- Đối với người quản lý doanh nghiệp như Chủ doanh nghiệp tư nhân: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là số tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Điều này nhằm đảm bảo rằng các khoản đóng bảo hiểm xã hội được xác định dựa trên số lương thực sự nhận được từ hoạt động quản lý kinh doanh của Chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Đối với người quản lý điều hành hợp tác xã: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là số tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
Điều này giúp rõ ràng hóa cách tính tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tùy thuộc vào giai đoạn thời gian và loại người lao động, đồng thời đặt ra các nguyên tắc và quy định cụ thể để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, theo quy định trên, Chủ doanh nghiệp tư nhân khi có thu nhập từ lương sẽ tính bảo hiểm xã hội dựa trên số tiền lương do doanh nghiệp quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân được phép không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể được miễn đóng Bảo hiểm Xã hội bắt buộc trong các tình huống sau đây, theo quy định của Điều 42 Quy trình thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và cấp sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017:
- Không làm việc và không hưởng tiền lương: Chủ doanh nghiệp tư nhân không đóng bảo hiểm xã hội trong tháng nếu không làm việc và không nhận tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên. Quy định này nhấn mạnh rằng thời gian không làm việc và không nhận tiền lương trong khoảng thời gian quy định không được tính vào quyền lợi bảo hiểm xã hội của Chủ doanh nghiệp tư nhân. Điều này đảm bảo tính công bằng trong việc áp dụng các quy định về đóng bảo hiểm xã hội, đồng thời khuyến khích người lao động tiếp tục hoạt động và đóng góp vào hệ thống bảo hiểm xã hội khi tham gia lao động và nhận lương.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, trong trường hợp nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, và bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên, họ vẫn được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm y tế. Điều này nhấn mạnh rằng trong thời gian nghỉ việc để điều trị ốm đau, Chủ doanh nghiệp tư nhân không cần phải đóng các khoản bảo hiểm khác ngoài Bảo hiểm y tế, nhưng vẫn có quyền lợi y tế để hỗ trợ trong việc chi trả chi phí điều trị và phục hồi sức khỏe.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Thời gian nghỉ này sẽ được tính vào quyền lợi bảo hiểm xã hội, nhưng không tính vào quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp. Trong thời gian nghỉ thai sản, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ đóng bảo hiểm y tế) cho người lao động. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi và chế độ an sinh xã hội của Chủ doanh nghiệp tư nhân khi họ nghỉ thai sản, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phục hồi sức khỏe của người lao động sau thời kỳ thai sản.
- Nếu Chủ doanh nghiệp tư nhân đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, thì thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản sẽ được tính là thời gian làm việc trong môi trường đặc biệt đó. Quy định này tuân theo các quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng với Bộ Y tế, nhằm đảm bảo rằng người lao động nghỉ thai sản trong những môi trường làm việc đặc biệt sẽ được hưởng chế độ theo điều kiện khắc nghiệt mà họ đang đối mặt.
Tổng cộng, Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể được miễn đóng bảo hiểm xã hội trong các tình huống nêu trên, theo quy định chi tiết của Quy trình thu Bảo hiểm xã hội và các quy định liên quan.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Lương tham gia bảo hiểm xã hội là gì? Cách tính tiền lương đóng BHXH. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!