1. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT

1.1. Đối tượng tham gia BHXH

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về đối tượng tham gia BHXH bao gồm:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động: Những người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Điều này áp dụng kể cả trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng nội dung của hợp đồng thể hiện sự có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát từ một bên.

- Cán bộ, công chức, viên chức: Những người thuộc các đối tượng này phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật.

- Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác trong tổ chức cơ yếu: Bao gồm công nhân và viên chức trong quân đội và công an, cùng với những người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

- Sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân cũng thuộc đối tượng này.

- Hạ sĩ quan và binh sĩ: Bao gồm hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

 - Dân quân thường trực: Những người làm việc trong lực lượng dân quân thường trực.

- Người lao động làm việc ở nước ngoài: Những người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ các trường hợp được quy định khác bởi điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Vợ hoặc chồng công tác tại cơ quan đại diện nước ngoài: Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và được hưởng chế độ sinh hoạt phí.

- Người quản lý doanh nghiệp và các chức danh quản lý khác: Bao gồm người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương.

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố: Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố cũng thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Người lao động làm việc không trọn thời gian: Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất.

- Chủ hộ kinh doanh: Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ.

- Người quản lý doanh nghiệp và các chức danh không hưởng tiền lương: Bao gồm người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ bao gồm:

- Di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp: Những người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Đủ tuổi nghỉ hưu: Tại thời điểm ký kết hợp đồng lao động, người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019.

- Điều ước quốc tế: Các trường hợp theo quy định khác của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- Cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập: Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cần phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.

- Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu: Các tổ chức này cũng phải đảm bảo đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định.

- Tổ chức chính trị và các tổ chức xã hội: Bao gồm tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, và các tổ chức xã hội khác.

- Cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế: Các cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam cũng thuộc đối tượng này.

- Doanh nghiệp và các tổ chức khác: Bao gồm doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

1.2. Đối tượng tham gia BHYT

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2014 quy định về đối tượng tham gia BHYT như sau:

Các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) tại Việt Nam bao gồm:

Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng

- Người lao động theo hợp đồng lao động: Bao gồm những người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; những người là quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động). Những cá nhân này đều có trách nhiệm tham gia đóng BHXH và BHYT theo quy định.

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: Theo quy định của pháp luật, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn cũng thuộc đối tượng cần đóng BHXH và BHYT.

Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng

- Người hưởng lương hưu và trợ cấp mất sức lao động hàng tháng: Đây là các đối tượng đã nghỉ hưu hoặc đang nhận trợ cấp do mất sức lao động, được bảo hiểm xã hội chi trả hàng tháng.

- Người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp: Bao gồm những người đang được hỗ trợ do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, cũng như công nhân cao su hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ.

- Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau: Những người nghỉ việc để chữa bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành cũng được cơ quan bảo hiểm xã hội đảm bảo mức đóng BHXH và BHYT.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc: Những cán bộ đã nghỉ việc và đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng cũng nằm trong nhóm được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng BHXH và BHYT.

- Người lao động nghỉ chế độ thai sản: Những người đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp: Bao gồm các đối tượng đang nhận trợ cấp thất nghiệp.

- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng

- Sỹ quan và quân nhân chuyên nghiệp: Bao gồm sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật trong lực lượng công an nhân dân; học viên công an nhân dân; hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với học viên ở các trường quân đội và công an.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc: Những cán bộ đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.

- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động: Những người đã ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động nhưng vẫn nhận trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.

- Người có công với cách mạng và cựu chiến binh: Bao gồm những người có công với cách mạng và cựu chiến binh.

- Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân: Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đang đương nhiệm.

- Trẻ em dưới 6 tuổi: Trẻ em dưới 6 tuổi được bảo hiểm y tế miễn phí.

- Người thuộc diện trợ cấp bảo trợ xã hội: Những người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng.

- Người thuộc hộ gia đình nghèo và các nhóm khó khăn khác: Bao gồm người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số sống tại vùng kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; người sống tại xã đảo, huyện đảo; thân nhân của người có công với cách mạng; và người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật.

- Người nước ngoài học tập tại Việt Nam: Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam và được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng

- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo: Những người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo do Chính phủ quy định.

- Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều: Những người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều nhưng không thuộc trường hợp được ngân sách nhà nước đóng BHYT.

0 Học sinh, sinh viên: Các đối tượng là học sinh, sinh viên được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.

- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp: Những người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ.

Nhóm do người sử dụng lao động đóng

- Thân nhân của công nhân quốc phòng và công an: Bao gồm thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng và công an đang phục vụ, theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

- Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu: Bao gồm thân nhân của người làm công tác trong tổ chức cơ yếu theo quy định của Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

Các đối tượng khác

Học viên đào tạo sĩ quan dự bị: Những học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia BHXH, BHYT, trong thời gian đào tạo được cơ sở đào tạo đóng BHYT theo quy định.

2. Mức đóng BHXH, BHYT của người lao động nước ngoài

Căn cứ quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Nghị định 58/2020/NĐ-CP, mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT năm 2023 với người lao động nước ngoài như sau:

 

Đối tượng

Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT năm 2023

BHXH

BHYT

 

 

Tổng cộng

Quỹ hưu trí –     tử tuất

Quỹ ốm đau – thai sản

Quỹ TNLĐ-BNN

Người sử dụng lao động

14%

3%

0,5%

3%

20,5%

Người lao động

8%

-

-

1,5%

 

9,5%

TỔNG

30%

 

3. Thủ tục đóng BHXH, BHYT cho người lao động nước ngoài

Để thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, các doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau đây:

Bước 1. Xác định đối tượng và mức đóng:

- Đối tượng: Người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên tại Việt Nam.

- Mức đóng: Đảm bảo mức đóng BHXH và BHYT cho người lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật, bao gồm phần đóng của người lao động và phần đóng của người sử dụng lao động.

Bước 2. Đăng ký tham gia BHXH, BHYT:

- Chuẩn bị hồ sơ: Doanh nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết, bao gồm hợp đồng lao động, giấy phép lao động của người lao động nước ngoài, và các giấy tờ khác theo quy định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Nộp hồ sơ: Đăng ký tham gia BHXH và BHYT cho người lao động nước ngoài tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. Hồ sơ đăng ký thường bao gồm:

+ Đơn đề nghị tham gia BHXH, BHYT.

+ Bản sao hợp lệ hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài.

+ Bản sao giấy phép lao động của người lao động nước ngoài.

+ Các tài liệu chứng minh khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 3. Thanh toán BHXH, BHYT

- Doanh nghiệp cần tính toán số tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cần đóng hàng tháng dựa trên mức lương của người lao động và tỷ lệ đóng bảo hiểm theo quy định.

- Doanh nghiệp thực hiện việc nộp tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội đúng hạn. Số tiền này được chuyển qua ngân hàng hoặc theo hình thức nộp tiền mà cơ quan bảo hiểm xã hội quy định.

Xem thêm: Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT là bao nhiêu %?

Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!