1. Cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý quy định về cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp được thể hiện rõ ràng tại Thông tư 219/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC. Thông tư này không chỉ cung cấp các hướng dẫn chi tiết về việc xác định đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế, mà còn định rõ trách nhiệm của người nộp thuế, các căn cứ và phương pháp tính thuế. Bên cạnh đó, các quy định về khấu trừ thuế, hoàn thuế và nơi nộp thuế cũng được cụ thể hóa để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp và cá nhân.

Theo đó, đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Điều này bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ được mua từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài, với mục tiêu đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh tế có phát sinh giá trị đều nằm trong phạm vi điều chỉnh của pháp luật thuế. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng có một số đối tượng không chịu thuế GTGT, và các đối tượng này được liệt kê cụ thể tại Điều 4 của Thông tư 219/2013/TT-BTC. Việc xác định đúng đối tượng chịu thuế và không chịu thuế là một trong những yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, tránh những rủi ro về pháp lý và tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh.

 

2. Đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2013), các đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) trực tiếp năm 2024 bao gồm những nhóm cụ thể nhằm đảm bảo tính công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế của từng loại hình kinh doanh.

Đầu tiên, nhóm đối tượng là các doanh nghiệp và hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng một tỷ đồng sẽ áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp. Tuy nhiên, những doanh nghiệp và hợp tác xã này vẫn có quyền đăng ký tự nguyện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nếu thấy phù hợp với tình hình kinh doanh của mình.

Thứ hai, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, vốn là những đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ với mức doanh thu không ổn định và thường không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định, cũng được xác định là đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp. Đây là phương pháp đơn giản và phù hợp với năng lực quản lý của họ.

Thứ ba, đối tượng áp dụng còn bao gồm các tổ chức và cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại đây. Trong trường hợp họ chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của Việt Nam, họ cũng sẽ áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, với phần thuế này do phía Việt Nam khấu trừ và nộp thay.

Cuối cùng, các tổ chức kinh tế khác cũng thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp, trừ trường hợp họ đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Điều này tạo ra sự linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp nộp thuế, giúp các tổ chức kinh tế khác có thể tối ưu hóa quy trình tài chính của mình tùy theo quy mô và tính chất hoạt động kinh doanh

 

3. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC), phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp trên GTGT được hướng dẫn cụ thể và chi tiết, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

Thứ nhất, đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý, số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất GTGT. Trong đó, giá trị gia tăng (GTGT) của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng cách lấy giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ đi giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. Cụ thể, giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn, bao gồm cả tiền công chế tác, thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng. Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT. Trong trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-), doanh nghiệp có thể bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Nếu không có giá trị dương hoặc giá trị dương không đủ bù trừ, giá trị âm sẽ được kết chuyển sang kỳ sau trong cùng năm, nhưng không được phép chuyển tiếp sang năm sau nếu giá trị âm vẫn còn vào cuối năm dương lịch.

Thứ hai, số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được xác định bằng cách lấy tỷ lệ % nhân với doanh thu. Các đối tượng áp dụng phương pháp này bao gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng một tỷ đồng, doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư 2020 và các tổ chức khác không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp hay hợp tác xã cũng thuộc đối tượng áp dụng, trừ trường hợp đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Cuối cùng, tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định rõ ràng theo từng loại hình hoạt động kinh doanh. Cụ thể, đối với hoạt động phân phối và cung cấp hàng hóa, tỷ lệ là 1%. Đối với dịch vụ và xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu, tỷ lệ là 5%. Hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa và xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu áp dụng tỷ lệ 3%. Đối với các hoạt động kinh doanh khác, tỷ lệ tính thuế là 2%. Những quy định này nhằm tạo sự thống nhất và dễ dàng trong quá trình tính toán và thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh.

Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một yếu tố quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế của các cơ sở kinh doanh. Theo quy định, doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế được ghi trên hóa đơn bán hàng đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tổng số tiền này bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng, giúp đảm bảo rằng mọi nguồn thu từ hoạt động kinh doanh đều được tính vào doanh thu chịu thuế.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối với doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tỷ lệ (%) trên doanh thu sẽ không được áp dụng. Điều này có nghĩa là doanh thu từ các hoạt động kinh doanh không chịu thuế GTGT sẽ không bị tính thuế GTGT, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh đặc thù này, đồng thời khuyến khích xuất khẩu và các hoạt động kinh doanh khác không nằm trong phạm vi chịu thuế GTGT.

Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT được quy định như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu. Công thức này đơn giản nhưng mang tính minh bạch, giúp các cơ sở kinh doanh dễ dàng tính toán và thực hiện nghĩa vụ thuế của mình một cách chính xác.

Ngoài ra, đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, việc khai thuế GTGT cần được thực hiện theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ % khác nhau đã được quy định. Trường hợp người nộp thuế không thể xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không thể tách riêng, thì cơ sở kinh doanh sẽ phải áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. Điều này nhằm đảm bảo rằng các cơ sở kinh doanh không lợi dụng việc không tách riêng các khoản thu để áp dụng mức thuế suất thấp hơn, từ đó đảm bảo công bằng và đúng quy định trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT.

Xem thêm bài viết: Xử lý khai sai chỉ tiêu [22]-thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên TK mẫu số 01/GTGT

Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.